Danh mục tài liệu

Kỹ thuật ương cá hương lên cá giống ba loài cá biển

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 144.65 KB      Lượt xem: 46      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ba loài cá: cá song (cá mú) chấm nâu (Epinephelus coioides), cá giò (Rachycentron canadum) và cá hồng Mỹ (Scyaenops ocellatus) là những đối tượng nuôi biển quan trọng của nhiều nước châu Á và cả ở nước ta. Việt Nam gần đây đã sản xuất được cá hương, cá giống của 3 loài cá biển nói trên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ thuật ương cá hương lên cá giống ba loài cá biển Kỹ thuật ương cá hương lên cá giống ba loài cá biển Nguồn: vietlinh.com.vn Cá song chấm nâu (Epinephelus coioides), cá giò (Rachycentron canadum)và cá hồng Mỹ (Scyaenops ocellatus) I. GIỚI THIỆU Ba loài cá: cá song (cá mú) chấm nâu (Epinephelus coioides), cá giò(Rachycentron canadum) và cá hồng Mỹ (Scyaenops ocellatus) là những đối tượngnuôi biển quan trọng của nhiều nước châu Á và cả ở nước ta. Việt Nam gần đây đãsản xuất được cá hương, cá giống của 3 loài cá biển nói trên. Công nghệ sản xuất giống nhân tạo các loài cá biển này có đặc điểm chunglà bao gồm nhiều công đoạn phức tạp, thời gian để hoàn thành một đợt sản xuấtkéo dài 2-3 tháng, yêu cầu cơ sở vật chất và kỹ thuật cho mỗi công đoạn khácnhau về quy mô và trình độ, cá bố mẹ thành thục không có sẵn ngoài tự nhiên, ấutrùng cá biển ăn thức ăn là sinh vật phù du… Vì vậy, để sản xuất được số lượnglớn cá giống cần nghiên cứu tổ chức mô hình sản xuất chặt chẽ, đơn giản, dễ ápdụng, dễ phổ biến trong dân. Toàn bộ quy trình sản xuất giống cá biển được chia ra 3 công đoạn như sau: - Công đoạn 1: Nuôi vỗ cá bố mẹ và cho đẻ - Công đoạn 2: Ương ấu trùng lên cá hương - Công đoạn 3: Ương cá hương lên cá giống Công đoạn 1 cần đầu tư lớn và đầu tư đón đầu từ 4-7 năm tuỳ loài cá. Mặtkhác, để kiểm soát được chất lượng cá bố mẹ, cần tập trung ở một số ít cơ sở. Công đoạn 2 bao gồm công nghệ ương cá bột lên cá hương và công nghệsản xuất thức ăn sống (tảo đơn bào, luận trùng, Copepoda) là những vấn đề cốt lõinhất của toàn bộ công nghệ sản xuất giống. Công đoạn này đòi hỏi điều kiện cơ sởhạ tầng vừa phải nhưng đòi hỏi trình độ công nghệ cao. Công đoạn 3 tuy trình độ công nghệ không quá phức tạp, có thể phổ biếnnhanh cho dân nhưng lại đòi hỏi lượng bể lớn. Một trại sản xuất có cơ sở vật chấtở quy mô trung bình có thể sản xuất khoảng 500.000 cá hương nhưng cũng với cơsở vật chất đó chỉ đủ để ương khoảng 60.000-70.000 cá giống. Do vậy có thể sửdụng cơ sở vật chất của các trại tôm và xây dựng một số trại nhỏ chuyên ương cábiển: một trại tôm giống có công suất 10 triệu con giống/vòng sản xuất có thểđược tận dụng để ương 30.000-40.000 cá giống/1vòng sản xuất khoảng 30-40ngày. Với mô hình chuyên môn hoá từng công đoạn như trên, Đài Loan đã sảnxuất thành công hàng trăm triệu cá giống của hơn 20 loài cá kinh tế và quy trìnhsản xuất giống cá biển ở Đài Loan được phổ cập rộng rãi. Để đạt mục tiêu 200.000 tấn cá biển nuôi vào năm 2010, chúng ta cầnkhoản 200-250 triệu cá giống. Với số lượng lớn giống như vậy, chúng ta cũng nêntổ chức sản xuất như mô hình của Đài Loan. Do việc vận chuyển cá hương đơn giản hơn vì kích thước cá còn bé, ít hoạtđộng nên có thể vận chuyển được số lượng lớn làm giảm giá thành. Ngoài ra,ương cá hương lên cá giống ngay tại vùng nuôi sẽ nâng cao tỷ lệ sống và hạ giáthành sản xuất. Bên cạnh đó, hàng ngàn trại tôm giống trong vùng trọng điểm nuôibiển có thời gian nghỉ sản xuất tôm nên có thể tận dụng để ương cá biển. II. KỸ THUẬT ƯƠNG CÁ HƯƠNG LÊN CÁ GIỐNG Cá hương (cá sau khi hoàn thành biến thái) có hình dạng ngoài và tập tínhgiống cá trưởng thành. Lúc này, cá song đã 45-50 ngày tuổi; cá hồng Mỹ 30-32ngày tuổi, cá giò 35-36 ngày tuổi. Thời gian ương từ cá hương lên cá giống vàkích thước cho mỗi loài như sau: cá song 30-35 ngày, kích thước cá hương 3,0-3,5cm, kích thước cá giống 7,0-8,0cm; cá giò 30-35 ngày, cá hương 3,5-4,5cm,kích thước cá giống 8-10cm; cá hồng Mỹ 30 ngày, kích thước cá hương 2,5-3,5cm, cá giống 5,0-5,5cm. Ở giai đoạn cá hương, cá song đã bắt đầu chuyển sang sống đáy, thích ẩnnấp trong các hang hốc hoặc giá thể nhân tạo; cá giò và cá hồng Mỹ thích vậnđộng, bơi lội trong tầng nước và cả 3 loài đều thích ăn thịt đồng loại. 1. Tạo nơi ẩn nấp cho cá Đây là khâu quan trọng đối với ương cá song và nâng cao tỷ lệ sống nhằmhạn chế cá ăn thịt lẫn nhau. Giá thể có thể là ống PVC, thùng bia… tốt nhất là màu đen bố trí đều,không có các hốc kín nhằm hạn chế cá chết do thiết ôxy cục bộ. 2. Thức ăn và kỹ thuật cho ăn Thức ăn của cá giai đoạn này là cá tạp tươi xay nhuyễn, thức ăn tổng hợphoặc thức ăn ẩm tự chế biến với thành phần và tỷ lệ như sau (bảng). Cách làm: Các loài nguyên liệu được xay nhỏ, trộn đều và tạo viên qua cácmặt sàng với kích cỡ khác nhau tuỳ theo kích cỡ miệng cá. Phơi viên ẩm trongbóng râm 1-2 giờ sau đó cho ăn ngay hoặc cất giữ trong điều kiện lạnh dưới 40C. - Cho ăn ngày 4-5 lần, đến mức cá không ăn nữa. Chú ý: - Không cho ăn thừa để tránh lãng phí và làm ô nhiễm môi trườngnuôi. - Không cho ăn trước khi tiến hành kiểm tra, san lọc hoặc các hoạt độngkhác gây sốc cho cá. Thức ăn ẩm nên sử dụng trong ngày 3. San lọc và phân cỡ cá Nếu để cá có kích thước không đều nh ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: