Danh mục tài liệu

Lomustin

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 131.27 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tên chung quốc tế: Lomustine. Mã ATC: L01A D02. Loại thuốc: Chống ung thư, tác nhân alkyl hóa. Dạng thuốc và hàm lượng Dạng uống: Nang 10 mg, 40 mg va 100 mg. Vỉ 2 nang lomustin 10 mg Vỉ 2 nang lomustin 40 mg Vỉ 2 nang lomustin 100 mg. Dược lý và cơ chế tác dụng Lomustin (CCNU) là thuốc hóa trị liệu alkyl hóa dùng để chữa ung thư. Về hóa học, lomustin là dẫn chất nitrosoure, rất tan trong lipid, dễ hấp thu qua đường uống và chuyển hóa thành các chất có hoạt tính....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lomustin LomustinTên chung quốc tế: Lomustine.Mã ATC: L01A D02.Loại thuốc: Chống ung thư, tác nhân alkyl hóa.Dạng thuốc và hàm lượngDạng uống: Nang 10 mg, 40 mg va 100 mg.Vỉ 2 nang lomustin 10 mgVỉ 2 nang lomustin 40 mgVỉ 2 nang lomustin 100 mg.Dược lý và cơ chế tác dụngLomustin (CCNU) là thuốc hóa trị liệu alkyl hóa dùng để chữa ung thư. Vềhóa học, lomustin là dẫn chất nitrosoure, rất tan trong lipid, dễ hấp thu quađường uống và chuyển hóa thành các chất có hoạt tính. Chính những chấtchuyển hóa này có tác dụng alkyl hóa. Các chất chuyển hóa có hoạt tính gắnvà ức chế nhiều đích chủ chốt bên trong tế bào, bao gồm các chặng enzymquyết định cần thiết cho sự phân chia tế bào, DNA - polymerase, tổng hợpRNA và protein. Khi các tế bào ung thư đã phát triển kháng với một thuốcalkyl hóa, thường chỉ kháng một phần với các thuốc alkyl hóa khác. Các dẫnchất nitrosoure không đặc hiệu theo chu kỳ tế bào, và có thể tác động trêncác tế bào ở bất kỳ giai đoạn nào của chu kỳ, ngay cả với tế bào ở pha nghỉG 0.Dược động họcLomustin hấp thu nhanh qua ống tiêu hóa. Thuốc cũng được hấp thu sau khibôi. Ðỉnh nồng độ huyết tương của chất chuyển hóa tăng trong vòng 1 - 6giờ sau khi uống một liều lomustin.Lomustin và các chất chuyển hóa của nó qua được hàng rào máu - não vàchuyển vào tế bào nhanh chóng nhờ tính hòa tan trong lipid cao của nó.Mặc dù lomustin chưa biến đổi không phát hiện được trong dịch não tủy,nhưng các chất chuyển hóa có hoạt tính của thuốc thì xuất hiện với nồng độđáng kể trong vòng 30 phút sau khi uống. Nồng độ trong dịch não tủy củacác chất chuyển hóa bằng 15 - 50% so với nồng độ trong huyết tương.Chất chuyển hóa của lomustin xuất hiện trong sữa nhưng với nồng độ thấphơn trong huyết tương của người mẹ. Thực tế, toàn bộ liều lomustin đượcchuyển hóa trong vòng 1 giờ sau khi uống. Nửa đời của các chất chuyển hóatheo 2 pha: Nửa đời ban đầu là 6 giờ, nửa đời của pha thứ hai trong huyếttương là 1 - 2 ngày và 15 - 20% các chất chuyển hóa còn lại trong cơ thể 5ngày sau khi uống lomustin. Sự kéo dài của nồng độ huyết tương phản ánhsự phối hợp của liên kết protein với sự tuần hoàn gan - ruột của các chấtchuyển hóa.Lomustin thải chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa.Thải trừ: Thận (hoàn toàn dưới dạng chất chuyển hóa), phân (dưới 5%), hôhấp (10%).Chỉ địnhLomustin được dùng phối hợp điều trị u não tiên phát, và di căn u phổi (đặcbiệt là ung thư tế bào nhỏ của phổi không phục hồi), u đường tiêu hóa, ungthư vú, ung thư thận. Lomustin có thể được dùng thay thế trong điều trị bệnhHodgkin lan tỏa ở người bệnh đã kháng với phác đồ điều trị khác. Thuốccũng có thể dùng điều trị u lympho không Hodgkin.Chống chỉ địnhKhông dùng cho người có tiền sử mẫn cảm với lomustin.Thận trọngLomustin là thuốc độc, vì thế phải được dùng dưới sự theo dõi thường xuyêncủa bác sĩ có kinh nghiệm trong hóa trị liệu ung thư.Phải dùng cẩn thận cho người bệnh bị giảm tiểu cầu, bạch cầu hoặc hồngcầu.Thời kỳ mang thaiKhông dùng cho người mang thai.Thời kỳ cho con búLomustin là thuốc alkyl hóa rất độc có thể ảnh hưởng tới thai nhi, một số sảnphẩm chuyển hóa của lomustin xuất hiện trong sữa, vì vậy không cho con bútrong thời gian điều trị lomustin.Tác dụng không mong muốn (ADR)Lomustin gây ức chế xương dưới dạng giảm tiểu cầu và giảm bạch cầu. Tácdụng này luôn luôn xảy ra ở liều điều trị. Mức độ nặng của ức chế tủy xươngliên quan đến liều dùng. Tác dụng không mong muốn của hệ tiêu hóa xuấthiện với các tần xuất khác nhau từ 3% đến 70% phụ thuộc vào liều. Trongquá trình điều trị kéo dài (với liều trên 1200 mg/m2 diện tích cơ thể) có nguycơ cao nhiễm độc thận.Thường gặp, ADR > 1/100Máu: Thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, viêm miệng.Tóc: Rụng tóc.Gan: Nhiễm độc gan nhất thời với tăng transaminase.Niệu sinh dục: Nhiễm độc thận.Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100Thần kinh: Mất phương hướng, ngủ lịm, mất điều vận và loạn vận ngôn.Da: Viêm da, ngứa, đau ở da.Hiếm gặp, ADR < 1/1000Da: Bầm tím.Máu: Dễ bị chảy máu.Tiêu hóa: Viêm họng.Hướng dẫn cách xử trí ADRCó thể dùng các thuốc chống nôn như metoclopramid để hạn chế các tácdụng không mong muốn ở ống tiêu hóa.Liều lượng và cách dùngLiều bình thường của người lớn và thiếu niên.Khởi đầu dùng một mình lomustin: Uống 100 đến 130 mg/m2 cơ thể và lặplại thường là 6 tuần 1 lần. Việc lặp lại lomustin chỉ được cho khi các tế bàomáu đã trở về ở mức chấp nhận được (tiểu cầu > 100.000/mm3, bạch cầu >4000/mm3).Khi dùng phối hợp với các thuốc khác thì phải giảm liều lomustin.Ở người bệnh có chức năng tuỷ xương suy yếu, thì phải giảm liều xuống còn100 mg/m2 diện tích cơ thể 6 tuần 1 lần.Khi lomustin dùng phối hợp với các thuốc ức chế tủy khác thì phải điềuchỉnh liều.Lomustin có thể dùng phối hợp với các chất khác theo nhiều phác đồ khácnhau. Ví dụ:Lomustin, doxorubicin và vinblastin.Cyclophosphamid, methotrexat và lomustin.Methotrexat, doxorubicin, cyclophosphamid và lomustin.Procarbazin, vincristin, và lomustin.Tương tác thuốcSự phối hợp của theophylin và lomustin thường làm tăng nhanh sự giảmbạch cầu và giảm tiểu cầu vẫn thường xảy ra với tác nhân alkyl hóa này.Theophylin gây ức chế phosphodiesterase trong chức năng của tiểu cầu.Ðộ ổn dịnh và bảo quảnNang lomustin phải được bảo quản kín trong đồ bao gói ở nhiệt độ dưới400C, tốt nhất từ 15 - 300C.Nang lomustin bảo quản kín trong đồ bao gói ở nhiệt độ phòng được ổn địnhít nhất 2 năm.Tương kỵKhông tìm thấy tài liệu.Quá liều và xử tríLomustin là một tác nhân hóa trị liệu gây nhiễm độc thận mạn tính với nhiềumức độ khác nhau.Quá liều có thể dẫn đến giảm toàn thể huyết cầu.Ðiều trị quá liều là điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Chưa có thuốc giải độc nàođược chứng minh là có tác dụng đối với quá liều lomustin.Thông tin qui chế ...