Mô bệnh học ung thư biểu mô tiết niệu qua mẫu phẫu thuật bàng quang tại Bệnh viện Việt Đức
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 486.52 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày việc phân loại mô bệnh học ung thư biểu mô tiết niệu qua mẫu phẫu thuật theo phân loại mô bệnh học của Tổ chức Y tế thế giới WHO 2016; Xác định độ mô học, mức độ lan rộng tổn thương và đối chiếu với typ mô bệnh học.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mô bệnh học ung thư biểu mô tiết niệu qua mẫu phẫu thuật bàng quang tại Bệnh viện Việt Đức HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX MÔ BỆNH HỌC UNG THƯ BIỂU MÔ TIẾT NIỆU QUA MẪU PHẪU THUẬT BÀNG QUANG TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC Nguyễn Trường Giang*, Nguyễn Văn Hưng**TÓM TẮT 6 histopathological classification in 2016. Mục tiêu: Phân loại mô bệnh học ung thư Evaluation of the histopathological grade, thebiểu mô tiết niệu qua mẫu phẫu thuật theo phân tumoral state and comparison withloại mô bệnh học của Tổ chức Y tế thế giới histopathological types. Subjects and researchWHO 2016.Đồng thời đánh giá độ mô học, mức methods: Retrospective study of 99 cases ofđộ lan rộng tổn thương và đối chiếu với typ mô urothelial carcinoma through surgical samples atbệnh học. Đối tượng và phương pháp nghiên Viet Duc hospital. Results: Thecứu là hồi cứu 99 trường hợp ung thư biểu mô histopathological type distribution were astiết niệu qua các mẫu phẫu thuật tại bệnh viện follows: papillary urothelial carcinoma accountsViệt Đức. Kết quả: Phân bố mô bệnh học như for 91.92%, of which papillary type alonesau: UTBMTN typ nhú chiếm 91,92% trong đó accounts for 81.82%, papillary type withnhú đơn thuần chiếm 81,82%, kèm theo biệt hóa differentiation of squamous carcinoma accountsvảy chiếm 9,09 % và biệt hóa tuyến chiếm for 9.09% and papillary type with differentiation1,01%. Typ không biệt hóa chiếm 7,07%. Trong of adenocarcinoma accounting for 1.01%. TheUTBMTN nhú có mối liên quan giữa độ mô học undifferentiated type accounts for 7.07%. Invà xâm nhập của khối u với p= 0,0255 ( p< 0,05) papillary urothelial carcinoma, there was a strongMối liên quan giữa typ mô học nhú và nhóm correlation between the tumoralkhác có ý nghĩa với p=0,0278. histopathological grade and tumoral invasional state with p = 0.0255 (p TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020phương pháp điều trị, chẩn đoán khác nhau -Tuổi, giớithì phẫu thuật vẫn là phương pháp quan -Týp mô học, độ mô học của khối utrọng giúp điều trị, chẩn đoán, phân loại độ -Mức độ xâm lấn của mô uác tính và mức độ xâm lấn của các khối u 2.1.4. Tiêu chuẩn đánh giáchính xác và triệt để hơn cả. Giúp các nhà -Về mô bệnh học và độ mô học, chúng tôilâm sàng tiên lượng và theo dõi chính xác căn cứ vào phân loại mô học ung thư biểuđầy đủ. mô tiết niệu theo Tổ chức Y tế Thế giới năm Xuất phát từ ý tưởng đó, chúng tôi tiến 2016[3]hành nghiên cứu đề tài này với hai mục tiêu - UTBMTN nhú: Khối u được đặc trưngchính: - Phân loại mô bệnh học ung thư biểu mô bởi cấu trúc nhú với trục liên kết mảnh vàtiết niệu qua mẫu phẫu thuật theo phân loại lớn dần, các tế bào có sự biến đổi nhất định,mô bệnh học của Tổ chức Y tế thế giới WHO phân cực và xuất hiện của hạt nhân. Độ dày2016. cũng tăng dần tùy theo biến thể khác nhau có - Xác định độ mô học, mức độ lan rộng hình thái tế bào kèm theo các biến thể nhưtổn thương và đối chiếu với typ mô bệnh học. vảy, tuyến, nguyên bào nuôi, ổ, nang .v.v. - Với UTBMTN nhú không xâm nhậpII. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU chia là 2 mức độ thấp và cao 2.1. Đối tượng nghiên cứu - UTBMTN nhú không xâm nhập độ thấp: Đối tượng là 99 bệnh nhân UTBQ được đặc trưng bởi nhú mảnh mai, thân nhú cócắt bỏ toàn bộ u và vét hạch có hồ sơ bệnh án nhánh nhỏ. Nhân tế bào được mở rộng nhẹvà các khối nến lấy từ kho lưu trữ của khoa với sự khác biệt trong viền nhân, hình dạngGPB Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức từ tháng và phân phối chất nhiễm sắc. Hạt nhân có thể1/2018 đến tháng 3/2019 xuất hiện nhưng hiếm. 2.1.1 Tiêu chuẩn lựa chọn -UTBMTN nhú không xâm nhập độ cao: -Các trường hợp phẫu thuật được chẩn dễ nhận thấy sự thay đổi độ dày lớp biểu mô,đoán UTBMTN. phân cực tế bào, kích thước, hình dạng và -Còn tiêu bản thường quy và khối nến, chất nhiễm sắc. Nhân tế bào thường hiển thịtrong đó, khối nến bệnh phẩm được lưu trữ sự biến đổi trung bình trong kích thước vàtốt và còn đủ bệnh phẩm để có thể bổ sung phân ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mô bệnh học ung thư biểu mô tiết niệu qua mẫu phẫu thuật bàng quang tại Bệnh viện Việt Đức HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX MÔ BỆNH HỌC UNG THƯ BIỂU MÔ TIẾT NIỆU QUA MẪU PHẪU THUẬT BÀNG QUANG TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC Nguyễn Trường Giang*, Nguyễn Văn Hưng**TÓM TẮT 6 histopathological classification in 2016. Mục tiêu: Phân loại mô bệnh học ung thư Evaluation of the histopathological grade, thebiểu mô tiết niệu qua mẫu phẫu thuật theo phân tumoral state and comparison withloại mô bệnh học của Tổ chức Y tế thế giới histopathological types. Subjects and researchWHO 2016.Đồng thời đánh giá độ mô học, mức methods: Retrospective study of 99 cases ofđộ lan rộng tổn thương và đối chiếu với typ mô urothelial carcinoma through surgical samples atbệnh học. Đối tượng và phương pháp nghiên Viet Duc hospital. Results: Thecứu là hồi cứu 99 trường hợp ung thư biểu mô histopathological type distribution were astiết niệu qua các mẫu phẫu thuật tại bệnh viện follows: papillary urothelial carcinoma accountsViệt Đức. Kết quả: Phân bố mô bệnh học như for 91.92%, of which papillary type alonesau: UTBMTN typ nhú chiếm 91,92% trong đó accounts for 81.82%, papillary type withnhú đơn thuần chiếm 81,82%, kèm theo biệt hóa differentiation of squamous carcinoma accountsvảy chiếm 9,09 % và biệt hóa tuyến chiếm for 9.09% and papillary type with differentiation1,01%. Typ không biệt hóa chiếm 7,07%. Trong of adenocarcinoma accounting for 1.01%. TheUTBMTN nhú có mối liên quan giữa độ mô học undifferentiated type accounts for 7.07%. Invà xâm nhập của khối u với p= 0,0255 ( p< 0,05) papillary urothelial carcinoma, there was a strongMối liên quan giữa typ mô học nhú và nhóm correlation between the tumoralkhác có ý nghĩa với p=0,0278. histopathological grade and tumoral invasional state with p = 0.0255 (p TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020phương pháp điều trị, chẩn đoán khác nhau -Tuổi, giớithì phẫu thuật vẫn là phương pháp quan -Týp mô học, độ mô học của khối utrọng giúp điều trị, chẩn đoán, phân loại độ -Mức độ xâm lấn của mô uác tính và mức độ xâm lấn của các khối u 2.1.4. Tiêu chuẩn đánh giáchính xác và triệt để hơn cả. Giúp các nhà -Về mô bệnh học và độ mô học, chúng tôilâm sàng tiên lượng và theo dõi chính xác căn cứ vào phân loại mô học ung thư biểuđầy đủ. mô tiết niệu theo Tổ chức Y tế Thế giới năm Xuất phát từ ý tưởng đó, chúng tôi tiến 2016[3]hành nghiên cứu đề tài này với hai mục tiêu - UTBMTN nhú: Khối u được đặc trưngchính: - Phân loại mô bệnh học ung thư biểu mô bởi cấu trúc nhú với trục liên kết mảnh vàtiết niệu qua mẫu phẫu thuật theo phân loại lớn dần, các tế bào có sự biến đổi nhất định,mô bệnh học của Tổ chức Y tế thế giới WHO phân cực và xuất hiện của hạt nhân. Độ dày2016. cũng tăng dần tùy theo biến thể khác nhau có - Xác định độ mô học, mức độ lan rộng hình thái tế bào kèm theo các biến thể nhưtổn thương và đối chiếu với typ mô bệnh học. vảy, tuyến, nguyên bào nuôi, ổ, nang .v.v. - Với UTBMTN nhú không xâm nhậpII. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU chia là 2 mức độ thấp và cao 2.1. Đối tượng nghiên cứu - UTBMTN nhú không xâm nhập độ thấp: Đối tượng là 99 bệnh nhân UTBQ được đặc trưng bởi nhú mảnh mai, thân nhú cócắt bỏ toàn bộ u và vét hạch có hồ sơ bệnh án nhánh nhỏ. Nhân tế bào được mở rộng nhẹvà các khối nến lấy từ kho lưu trữ của khoa với sự khác biệt trong viền nhân, hình dạngGPB Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức từ tháng và phân phối chất nhiễm sắc. Hạt nhân có thể1/2018 đến tháng 3/2019 xuất hiện nhưng hiếm. 2.1.1 Tiêu chuẩn lựa chọn -UTBMTN nhú không xâm nhập độ cao: -Các trường hợp phẫu thuật được chẩn dễ nhận thấy sự thay đổi độ dày lớp biểu mô,đoán UTBMTN. phân cực tế bào, kích thước, hình dạng và -Còn tiêu bản thường quy và khối nến, chất nhiễm sắc. Nhân tế bào thường hiển thịtrong đó, khối nến bệnh phẩm được lưu trữ sự biến đổi trung bình trong kích thước vàtốt và còn đủ bệnh phẩm để có thể bổ sung phân ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Ung thư biểu mô Mô bệnh học ung thư biểu mô tiết niệu Phânloại mô bệnh học Typ mô bệnh họcTài liệu có liên quan:
-
5 trang 335 0 0
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 324 0 0 -
8 trang 291 1 0
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 288 0 0 -
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 285 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 257 0 0 -
13 trang 229 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 226 0 0 -
5 trang 225 0 0
-
8 trang 222 0 0