Mô hình can thiệp dự phòng tai nạn thương tích cho trẻ em bằng mô hình ngôi nhà an toàn tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 807.10 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong những năm qua, tai nạn thương tích (TNTT) luôn được xem là một vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ em dưới 16 tuổi trên thế giới cũng như tại Việt Nam, trong đó TNTT tại hộ gia đình (HGĐ) là chủ yếu. Vì vậy nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu xây dựng mô hình can thiệp giảm tỷ lệ TNTT thông qua ngôi nhà an toàn (NNAT).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mô hình can thiệp dự phòng tai nạn thương tích cho trẻ em bằng mô hình ngôi nhà an toàn tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế Tập 7, số 4 - tháng 8/2017 MÔ HÌNH CAN THIỆP DỰ PHÒNG TAI NẠN THƯƠNG TÍCH CHO TRẺ EM BẰNG MÔ HÌNH NGÔI NHÀ AN TOÀN TẠI THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐĂK LĂK Nguyễn Văn Hùng Bệnh viện đa Khoa tỉnh Đăk Lăk Nghiên cứu sinh, Khoa Y tế Công Cộng, Đại học y Dược Huế, Đại học Huế Tóm tắt Đặt vấn đề: Trong những năm qua, tai nạn thương tích (TNTT) luôn được xem là một vấn đề sức khỏenghiêm trọng, một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ em dưới 16 tuổi trên thế giới cũngnhư tại Việt Nam, trong đó TNTT tại hộ gia đình (HGĐ) là chủ yếu. Vì vậy nghiên cứu này được thực hiện vớimục tiêu xây dựng mô hình can thiệp giảm tỷ lệ TNTT thông qua ngôi nhà an toàn (NNAT) Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp so sánh nhóm đối chứng tại cộng đồng.Đối tượng nghiên cứu là trẻ em (TE) dưới 16 tuổi và bố mẹ, người nuôi dưỡng. Tổng cộng có 6.044 HGĐ tại 3xã can thiệp và 1360 HGĐ tại 5 xã không can thiệp. Mô hình can thiệp được xây dựng và phát triển tại HGĐ.Theo dõi và đánh giá các nguy cơ gây TNTT hàng quý. Kết quả: Tỷ suất mắc TNTT (/10.000) theo HGĐ tại cácxã can thiệp là 344,14 và không can thiệp là 830,88. Tỷ suất mắc TNTT (/10.000) theo TE tại các xã can thiệplà 212,1 và không can thiệp là 474,3. Tỷ suất tử vong tại các xã can thiệp là 0,03% và không can thiệp là 0,04%.Tỷ lệ HGĐ được đánh giá đạt, an toàn với các yếu tố nguy cơ gây TNTT cho trẻ tăng dần theo thời gian canthiệp. Kết luận: TE là đối tượng dễ bị tổn thương do thiếu hiểu biết và các nguy cơ tiềm ẩn gây TNTT cho trẻ. Xâydựng NNAT, cộng đồng AT là giải pháp cần được quan tâm để phòng chống TNTTTE. Từ khóa: Tai nạn thương tích, trẻ em dưới 16 tuổi, ngôi nhà an oàn, Buôn Ma Thuột AbstractHOUSE SAFETY INTERVENTION MODEL TO PREVENTION INJURIESAMONG CHILDREN IN BUON MA THUOT CITY, DAK LAK PROVINCE Nguyen Van Hung Dak Lak General Hospital PhD student, Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University Background: In recent years, Injuries have always been regarded as a serious health problem, one of theleading causes of death in children under 16 years in the world as well as in Vietnam. Most of cases occurredin child’ household. The aims of this study to developed a modeling intervention to prevented injuries ofchildren through safe houses model. Methods: A intervention study comparing the case - control group inthe community. Study subjects were children under 16 and their parents, careers. A total of 6044 householdsin three intervention communes and 1360 households in five non-intervention communes. The interventionmodel was built and developed at children house. The risk of injuries in children at their home were followup and assessment in every three-months. Interview technique and observation housing were used tocollected data. Results: A total household in intervention and non-intervention communes were 6.044 and1360 respectively. The ration injuries per 10.000 household were 344.14 and 830.88 in intervention and non-intervention communes. The number of injuries per 10.000 children in the intervention commune was 212.1and this number of non-intervention was 474.3. Mortality rate of children at 0.03% and non-interventionas 0.04%. The proportion of households are assessed as safe for the risk factors causing injuries to childrenincrease over time interventions. Conclusion: Children are vulnerable subjects lack of understanding and thepotential risk to cause injury to the child. Building safe homes, that solutions should be considered to helpprevent injuries to children. Keywords: Injury, children under 16 years old, safe houses, Buon Ma Thuot. - Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Văn Hùng, email: hung.ngvan@gmail.com DOI: 10.34071/jmp.2017.4.14 - Ngày nhận bài: 11/8/2016; Ngày đồng ý đăng: 7/3/2017; Ngày xuất bản: 15/9/2017 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY 101Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 4 - tháng 8/2017 1. ĐẶT VẤN ĐỀ này được thực hiện nhằm mục tiêu giảm tỷ lệ TNTT Tai nạn thương tích (TNTT) đang được xem là thông qua xây dựng mô hình can thiệp ngôi nhà anmột vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, đe dọa đến sức toàn.khỏe các nước trên thế giới, ảnh hưởng nhiều đếnđời sống thể chất, tinh thần cũng như tác động đến 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUnền kinh tế xã hội. Đây là nguyên nhân gây nên 5 2.1. Đối tượng nghiên cứutriệu người tử vong hàng năm, chiếm 9% tử vong, - Đối tượng trực tiếp: Nhóm đích của can thiệp là12% gánh nặng bệnh tật toàn cầu và 90% tử vong TE dưới 16 tuổitập trung ở các nước thu nhập thấp và trung bình. - Đối tượng gián tiếp: Nhóm tác động bao gồmTNTT cũng là một nguyên nhân hàng đầu gây tử vong cha mẹ/NCST, cộng đồng dân cư, cán bộ y tế và môicho trẻ em (TE) dưới 18 tuổi, năm 2008 có 950.000 trường sống tại 3 xã.trẻ tử vong, ngoài ra còn có hàng chục triệu trẻ khác ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mô hình can thiệp dự phòng tai nạn thương tích cho trẻ em bằng mô hình ngôi nhà an toàn tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế Tập 7, số 4 - tháng 8/2017 MÔ HÌNH CAN THIỆP DỰ PHÒNG TAI NẠN THƯƠNG TÍCH CHO TRẺ EM BẰNG MÔ HÌNH NGÔI NHÀ AN TOÀN TẠI THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐĂK LĂK Nguyễn Văn Hùng Bệnh viện đa Khoa tỉnh Đăk Lăk Nghiên cứu sinh, Khoa Y tế Công Cộng, Đại học y Dược Huế, Đại học Huế Tóm tắt Đặt vấn đề: Trong những năm qua, tai nạn thương tích (TNTT) luôn được xem là một vấn đề sức khỏenghiêm trọng, một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ em dưới 16 tuổi trên thế giới cũngnhư tại Việt Nam, trong đó TNTT tại hộ gia đình (HGĐ) là chủ yếu. Vì vậy nghiên cứu này được thực hiện vớimục tiêu xây dựng mô hình can thiệp giảm tỷ lệ TNTT thông qua ngôi nhà an toàn (NNAT) Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp so sánh nhóm đối chứng tại cộng đồng.Đối tượng nghiên cứu là trẻ em (TE) dưới 16 tuổi và bố mẹ, người nuôi dưỡng. Tổng cộng có 6.044 HGĐ tại 3xã can thiệp và 1360 HGĐ tại 5 xã không can thiệp. Mô hình can thiệp được xây dựng và phát triển tại HGĐ.Theo dõi và đánh giá các nguy cơ gây TNTT hàng quý. Kết quả: Tỷ suất mắc TNTT (/10.000) theo HGĐ tại cácxã can thiệp là 344,14 và không can thiệp là 830,88. Tỷ suất mắc TNTT (/10.000) theo TE tại các xã can thiệplà 212,1 và không can thiệp là 474,3. Tỷ suất tử vong tại các xã can thiệp là 0,03% và không can thiệp là 0,04%.Tỷ lệ HGĐ được đánh giá đạt, an toàn với các yếu tố nguy cơ gây TNTT cho trẻ tăng dần theo thời gian canthiệp. Kết luận: TE là đối tượng dễ bị tổn thương do thiếu hiểu biết và các nguy cơ tiềm ẩn gây TNTT cho trẻ. Xâydựng NNAT, cộng đồng AT là giải pháp cần được quan tâm để phòng chống TNTTTE. Từ khóa: Tai nạn thương tích, trẻ em dưới 16 tuổi, ngôi nhà an oàn, Buôn Ma Thuột AbstractHOUSE SAFETY INTERVENTION MODEL TO PREVENTION INJURIESAMONG CHILDREN IN BUON MA THUOT CITY, DAK LAK PROVINCE Nguyen Van Hung Dak Lak General Hospital PhD student, Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University Background: In recent years, Injuries have always been regarded as a serious health problem, one of theleading causes of death in children under 16 years in the world as well as in Vietnam. Most of cases occurredin child’ household. The aims of this study to developed a modeling intervention to prevented injuries ofchildren through safe houses model. Methods: A intervention study comparing the case - control group inthe community. Study subjects were children under 16 and their parents, careers. A total of 6044 householdsin three intervention communes and 1360 households in five non-intervention communes. The interventionmodel was built and developed at children house. The risk of injuries in children at their home were followup and assessment in every three-months. Interview technique and observation housing were used tocollected data. Results: A total household in intervention and non-intervention communes were 6.044 and1360 respectively. The ration injuries per 10.000 household were 344.14 and 830.88 in intervention and non-intervention communes. The number of injuries per 10.000 children in the intervention commune was 212.1and this number of non-intervention was 474.3. Mortality rate of children at 0.03% and non-interventionas 0.04%. The proportion of households are assessed as safe for the risk factors causing injuries to childrenincrease over time interventions. Conclusion: Children are vulnerable subjects lack of understanding and thepotential risk to cause injury to the child. Building safe homes, that solutions should be considered to helpprevent injuries to children. Keywords: Injury, children under 16 years old, safe houses, Buon Ma Thuot. - Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Văn Hùng, email: hung.ngvan@gmail.com DOI: 10.34071/jmp.2017.4.14 - Ngày nhận bài: 11/8/2016; Ngày đồng ý đăng: 7/3/2017; Ngày xuất bản: 15/9/2017 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY 101Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 4 - tháng 8/2017 1. ĐẶT VẤN ĐỀ này được thực hiện nhằm mục tiêu giảm tỷ lệ TNTT Tai nạn thương tích (TNTT) đang được xem là thông qua xây dựng mô hình can thiệp ngôi nhà anmột vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, đe dọa đến sức toàn.khỏe các nước trên thế giới, ảnh hưởng nhiều đếnđời sống thể chất, tinh thần cũng như tác động đến 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUnền kinh tế xã hội. Đây là nguyên nhân gây nên 5 2.1. Đối tượng nghiên cứutriệu người tử vong hàng năm, chiếm 9% tử vong, - Đối tượng trực tiếp: Nhóm đích của can thiệp là12% gánh nặng bệnh tật toàn cầu và 90% tử vong TE dưới 16 tuổitập trung ở các nước thu nhập thấp và trung bình. - Đối tượng gián tiếp: Nhóm tác động bao gồmTNTT cũng là một nguyên nhân hàng đầu gây tử vong cha mẹ/NCST, cộng đồng dân cư, cán bộ y tế và môicho trẻ em (TE) dưới 18 tuổi, năm 2008 có 950.000 trường sống tại 3 xã.trẻ tử vong, ngoài ra còn có hàng chục triệu trẻ khác ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược học Tai nạn thương tích Dự phòng tai nạn thương tích Phòng chống tai nạn thương tích trẻ emTài liệu có liên quan:
-
5 trang 334 0 0
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 324 0 0 -
8 trang 290 1 0
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 287 0 0 -
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 284 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 254 0 0 -
13 trang 227 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 224 0 0 -
5 trang 223 0 0
-
8 trang 221 0 0