Danh mục tài liệu

Môi trường làm việc của nhân viên y tế chuyên ngành giám định pháp y tâm thần

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 354.61 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá môi trường làm việc của nhân viên y tế (NVYT) tại một Viện chuyên ngành giám định pháp y tâm thần. Một số yếu tố trong môi trường lao động (yếu tố vật lý, bụi, hóa học, vi sinh vật) được đo đạc và phân tích đặc điểm yêu cầu công việc để đánh giá gánh nặng lao động ở nhân viên y tế.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Môi trường làm việc của nhân viên y tế chuyên ngành giám định pháp y tâm thần vietnam medical journal n01 - AUGUST - 2019PHCN còn thấp: tỉ lệ NCS chính cho NKT hiểu trợ của CBYT. Khi thực hiện PHCN không đúngđúng khái niệm về PHCN chiếm 67,6%, biết kỹ thuật, sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới quá trìnhphương pháp PHCN cho NKT 51,6% và biết đúng hồi phục, tái hòa nhập của NKT, thậm chí làmchế độ ăn uống vận động dành cho NKT 16,9%. gia tăng hậu quả của khuyết tật.Tỉ lệ NCSNKT có kiến thức chung về PHCN choNKT ở mức độ tốt là 18,3%, mức độ trung bình là V. KẾT LUẬN26,9% và mức độ yếu là 54,8%. Tỉ lệ NCS chính cho NKT có kiến thức chung Về thái độ: tỉ lệ NCS chính cho NKT đồng ý và về PHCN cho NKT ở mức độ tốt là 18,3%, mứcrất đồng ý cần PHCN cho NKT chiếm 93,1%, cần độ trung bình là 26,9% và mức độ yếu làPHCN cho NKT ngay tại cộng đồng 86,3% và tin 54,8%. Tỉ lệ NCS chính có thái độ chung vềtưởng NKT có thể hồi phục tốt nếu được PHCN PHCN cho NKT ở mức độ tốt là 70,8%, mức độtốt 57,5%. Tỉ lệ NCSNKT có thái độ chung về trung bình là 16.9% và mức độ yếu là 12.3%.PHCN cho NKT ở mức độ tốt là 70,8%, mức độ Có 155 NKT được PHCN, chiếm tỉ lệ 70,8%;trung bình là 16.9% và mức độ yếu là 12.3%. trong đó: PHCN tại nhà 92,3%; PHCN về vậnNhư vậy, đây là yếu tố thuận lợi để thực hiện động và di chuyển 55,5%; PHCN về sinh hoạtPHCN cho NKT tại cộng đồng. Kết quả này cũng hàng ngày 57,4%; tần suất hỗ trợ hàng ngàyphù hợp với thực tế, mặc dù mọi người trong gia 67,1%; thời gian hỗ trợ < 30 phút 72,3% và hỗđình đều rất muốn hỗ trợ cho NKT tái hòa nhập trợ PHCN theo hướng dẫn cán bộ y tế 34,2%.với cộng đồng, nâng cao chất lượng sống của TÀI LIỆU THAM KHẢONKT nhưng họ lại không biết làm như thế nào 1. Nguyễn Thị Anh (2002), Thực trạng và nhu cầu(kiến thức yếu). PHCN cho trẻ em tàn tật dưới 16 tuổi tại huyện Khoái Về thực hành: Tỉ lệ NKT được PHCN thật sự Châu, Hưng Yên, Đại học Y tế công cộng, Hà Nội.chưa cao với 155 NKT được PHCN, chiếm tỉ lệ 2. Bộ Y tế (2008), Hướng dẫn người khuyết tật và gia đình về phục hồi chức năng dựa vào cộng70,8%; trong đó: PHCN tại nhà 92,3%; PHCN về đồng, Nhà xuất bản Y học.vận động và di chuyển 55,5%; PHCN về sinh 3. Phạm Văn Hán (2010), Thực trạng tàn tật và nhuhoạt hàng ngày 57,4%; tần suất hỗ trợ hàng cầu PHCN cho người tàn tật tại 2 xã Hùng Thắng vàngày 67,1%; thời gian hỗ trợ < 30 phút 72,3%. Vĩnh Hồng huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương.Trong khi kiến thức về PHCN của NCS chính cho 4. Nguyễn Thị Huyền Ngân (2014), Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến sự hỗ trợ củaNKT còn yếu, nhu cầu PHCN tại nhà cao. Như người chăm sóc chính trong việc PHCN tại nhà chovậy có sự khác biệt về nhu cầu PHCN trong người khuyết tật tại phường Tân Hà, Thành phốnghiên cứu của chúng tôi với nghiên cứu trước, Tuyên Quang, Hà Nội, Đại học Y tế công cộng.đây là sự khác biệt do đặc điểm mẫu nghiên 5. Phạm Thị Nhuyên (2007), Đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành của gia đình người khuyết tậtcứu. Điểm đáng lưu ý trong kết quả nghiên cứu trong PHCN dựa vào cộng đồng tỉnh Hải Dương.là chỉ có 34,2% NKT được người chăm sóc hỗ 6. Nguyễn Anh Tuấn (2007), Đánh giá thực trạng vàtrợ PHCN theo hướng dẫn cán bộ y tế. Như vậy, chăm sóc trẻ khuyết tật vận động tại nhà trên địacó khoảng 2/3 NKT được PHCN không có sự hỗ bàn huyện Gia Lâm, Đại học Y tế công cộng, Hà Nội. MÔI TRƯỜNG LÀM VIỆC CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ CHUYÊN NGÀNH GIÁM ĐỊNH PHÁP Y TÂM THẦN Nguyễn Đức Sơn*, Nguyễn Thu Hà*TÓM TẮT bụi, hóa học, vi sinh vật) được đo đạc và phân tích đặc điểm yêu cầu công việc để đánh giá gánh nặng 19 Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá môi lao động ở nhân viên y tế. Kết quả nghiên cứu chotrường làm việc của nhân viên y tế (NVYT) tại một thấy: Môi trường lao động của NVYT tại hầu hết cácViện chuyên ngành giám định pháp y tâm thần. Một khoa đều nằm trong giới hạn cho phép ngoại trừ ánhsố yếu tố trong môi trường lao động (yếu tố vật lý, sáng và yếu t ...

Tài liệu có liên quan: