Một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 296.89 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu của nghiên cứu là mô tả một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng trên bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan. Thiết kế nghiên cứu mô tả hồi cứu 150 bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan được khám và điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, từ tháng 7/2019 đến hết tháng 6/2021.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan tại Bệnh viện Đại học Y Hà NộiTẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI Lê Hoài Thương*, Trần Ngọc Ánh, Đậu Quang Liêu Khoa Nội tổng hợp, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội Mục tiêu của nghiên cứu là mô tả một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng trên bệnh nhân ungthư biểu mô tế bào gan. Thiết kế nghiên cứu mô tả hồi cứu 150 bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan đượckhám và điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, từ tháng 7/2019 đến hết tháng 6/2021. Kết quả cho thấytuổi trung bình: 60,07 ± 11,90. Tỷ lệ nam/nữ là 8/1. Viêm gan B là yếu tố nguy cơ thường gặp nhất của ungthư biểu mô tế bào gan với tỷ lệ 73%. Hầu hết bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan khi phát hiện bệnhcó chức năng gan ở giai đoạn Child – Pugh A (79,3%). Kích thước u trung bình là 6,95 ± 4,08 cm. Bệnhnhân ung thư biểu mô tế bào gan giai đoạn rất sớm 0 chỉ chiếm 2%. Giai đoạn tiến triển C vẫn chiếm tỷ lệcao với 37%. Giai đoạn sớm A và giai đoạn trung gian B lần lượt có tỷ lệ là 22% và 34 %. 5% số trường hợpphát hiện bệnh ở giai đoạn muộn D. 30,7% bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan không tăng AFP. Hầuhết bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan được làm xét nghiệm PIVKA II (72 bệnh nhân) có tăng giá trịPIVKA II (66/72; 91,7%). Viêm gan virus B là yếu tố nguy cơ thường gặp của ung thư biểu mô tế bào gan.Từ khóa: Ung thư biểu mô tế bào gan, lâm sàng, cận lâm sàng.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư gan nguyên phát là bệnh lý ung nhân ung thư biểu mô tế bào gan khi phát hiệnthư phổ biến trên thế giới. Số liệu của WHO bệnh chủ yếu là Child-Pugh A.2 Tỷ lệ ung thưnăm 2020 về ung thư (GLOBOCAN) ghi nhận biểu mô tế bào gan được chẩn đoán ở giai đoạnung thư gan nguyên phát là bệnh lý ung thư rất sớm (Barcelona giai đoạn 0) chỉ chiếm 5 -phổ biến thứ 6 với 906.000 ca mắc mới và là 10% ở các nước phương Tây, Nhật Bản là quốcnguyên nhân ung thư gây tử vong đứng thứ 3 gia được ghi nhận có nhiều thành tựu trong chẩntrên toàn thế giới với 830.000 ca tử vong.1 Ung đoán sớm ung thư biểu mô tế bào gan với 70%thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) chiếm 75 - bệnh nhân thuộc Barcelona giai đoạn 0 hoặc A85 % các loại ung thư gan nguyên phát. Yếu tố nhờ các chính sách tài trợ hữu hiệu của Chínhnguy cơ chính của ung thư biểu mô tế bào gan phủ nhằm cải thiện giá trị chẩn đoán bằng cáclà viêm gan virus B, viêm gan virus C, Aflatoxin, dấu ấn ung thư.2,3 Nồng độ AFP trong máu -NAFLD… Các yếu tố nguy cơ khác nhau tuỳ một chỉ số được sử dụng trong tiêu chuẩn chẩnvào từng khu vực. đoán ung thư biểu mô tế bào gan của Bộ Y tế Trong hầu hết các nghiên cứu trên thế giới Việt Nam - chỉ 10 - 20% ung thư biểu mô tế bàotrước đây ghi nhận chức năng gan của bệnh gan tăng trong giai đoạn sớm, hiện tại nhiều nơi không còn khuyến cáo sử dụng để chẩn đoán doTác giả liên hệ: Lê Hoài Thương độ đặc hiệu thấp hơn mong đợi.3Bệnh viện Đại học Y Hà Nội Việt Nam là vùng dịch tễ của viêm gan virusEmail: lieulang.hmu@gmail.com B, đồng thời cũng là vùng có tỷ lệ mắc ung thưNgày nhận: 15/09/2021 biểu mô tế bào gan cao, với 26.418 ca ung thưNgày được chấp nhận: 22/10/2021 gan mới mắc và 25.272 ca tử vong trong năm92 TCNCYH 147 (11) - 2021 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC2020.1 Tỷ lệ tử vong sau 5 năm ở mọi lứa tuổi là - Có bằng chứng giải phẫu bệnh lý là ung29.55/100.000 ca.1 Số liệu GLOBOCAN 2018 thư tế bào gan nguyên phát.- 2020 cho thấy ung thư gan trở thành nguyên - Hình ảnh điển hình trên CT scan ổ bụng cónhân ung thư dẫn đầu trong các loại ung thư, cản quang hoặc cộng hưởng từ (MRI) ổ bụngvà cũng là loại ung thư có tỷ lệ tử vong cao có cản từ + AFP > 400 ng/ml.nhất tại Việt Nam.1 Tỷ lệ mới mắc và tỷ lệ tử - Hình ảnh điển hình trên CT scan ổ bụng cóvong cao, trong khi nền kinh tế đang phát triển cản quang hoặc cộng hưởng từ (MRI) ổ bụnglà một thách thức đối với chương trình sàng lọc có cản từ + AFP tăng cao hơn bình thườngvà tiến hành liệu pháp điều trị. Mặc dù một số ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan tại Bệnh viện Đại học Y Hà NộiTẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI Lê Hoài Thương*, Trần Ngọc Ánh, Đậu Quang Liêu Khoa Nội tổng hợp, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội Mục tiêu của nghiên cứu là mô tả một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng trên bệnh nhân ungthư biểu mô tế bào gan. Thiết kế nghiên cứu mô tả hồi cứu 150 bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan đượckhám và điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, từ tháng 7/2019 đến hết tháng 6/2021. Kết quả cho thấytuổi trung bình: 60,07 ± 11,90. Tỷ lệ nam/nữ là 8/1. Viêm gan B là yếu tố nguy cơ thường gặp nhất của ungthư biểu mô tế bào gan với tỷ lệ 73%. Hầu hết bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan khi phát hiện bệnhcó chức năng gan ở giai đoạn Child – Pugh A (79,3%). Kích thước u trung bình là 6,95 ± 4,08 cm. Bệnhnhân ung thư biểu mô tế bào gan giai đoạn rất sớm 0 chỉ chiếm 2%. Giai đoạn tiến triển C vẫn chiếm tỷ lệcao với 37%. Giai đoạn sớm A và giai đoạn trung gian B lần lượt có tỷ lệ là 22% và 34 %. 5% số trường hợpphát hiện bệnh ở giai đoạn muộn D. 30,7% bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan không tăng AFP. Hầuhết bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan được làm xét nghiệm PIVKA II (72 bệnh nhân) có tăng giá trịPIVKA II (66/72; 91,7%). Viêm gan virus B là yếu tố nguy cơ thường gặp của ung thư biểu mô tế bào gan.Từ khóa: Ung thư biểu mô tế bào gan, lâm sàng, cận lâm sàng.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư gan nguyên phát là bệnh lý ung nhân ung thư biểu mô tế bào gan khi phát hiệnthư phổ biến trên thế giới. Số liệu của WHO bệnh chủ yếu là Child-Pugh A.2 Tỷ lệ ung thưnăm 2020 về ung thư (GLOBOCAN) ghi nhận biểu mô tế bào gan được chẩn đoán ở giai đoạnung thư gan nguyên phát là bệnh lý ung thư rất sớm (Barcelona giai đoạn 0) chỉ chiếm 5 -phổ biến thứ 6 với 906.000 ca mắc mới và là 10% ở các nước phương Tây, Nhật Bản là quốcnguyên nhân ung thư gây tử vong đứng thứ 3 gia được ghi nhận có nhiều thành tựu trong chẩntrên toàn thế giới với 830.000 ca tử vong.1 Ung đoán sớm ung thư biểu mô tế bào gan với 70%thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) chiếm 75 - bệnh nhân thuộc Barcelona giai đoạn 0 hoặc A85 % các loại ung thư gan nguyên phát. Yếu tố nhờ các chính sách tài trợ hữu hiệu của Chínhnguy cơ chính của ung thư biểu mô tế bào gan phủ nhằm cải thiện giá trị chẩn đoán bằng cáclà viêm gan virus B, viêm gan virus C, Aflatoxin, dấu ấn ung thư.2,3 Nồng độ AFP trong máu -NAFLD… Các yếu tố nguy cơ khác nhau tuỳ một chỉ số được sử dụng trong tiêu chuẩn chẩnvào từng khu vực. đoán ung thư biểu mô tế bào gan của Bộ Y tế Trong hầu hết các nghiên cứu trên thế giới Việt Nam - chỉ 10 - 20% ung thư biểu mô tế bàotrước đây ghi nhận chức năng gan của bệnh gan tăng trong giai đoạn sớm, hiện tại nhiều nơi không còn khuyến cáo sử dụng để chẩn đoán doTác giả liên hệ: Lê Hoài Thương độ đặc hiệu thấp hơn mong đợi.3Bệnh viện Đại học Y Hà Nội Việt Nam là vùng dịch tễ của viêm gan virusEmail: lieulang.hmu@gmail.com B, đồng thời cũng là vùng có tỷ lệ mắc ung thưNgày nhận: 15/09/2021 biểu mô tế bào gan cao, với 26.418 ca ung thưNgày được chấp nhận: 22/10/2021 gan mới mắc và 25.272 ca tử vong trong năm92 TCNCYH 147 (11) - 2021 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC2020.1 Tỷ lệ tử vong sau 5 năm ở mọi lứa tuổi là - Có bằng chứng giải phẫu bệnh lý là ung29.55/100.000 ca.1 Số liệu GLOBOCAN 2018 thư tế bào gan nguyên phát.- 2020 cho thấy ung thư gan trở thành nguyên - Hình ảnh điển hình trên CT scan ổ bụng cónhân ung thư dẫn đầu trong các loại ung thư, cản quang hoặc cộng hưởng từ (MRI) ổ bụngvà cũng là loại ung thư có tỷ lệ tử vong cao có cản từ + AFP > 400 ng/ml.nhất tại Việt Nam.1 Tỷ lệ mới mắc và tỷ lệ tử - Hình ảnh điển hình trên CT scan ổ bụng cóvong cao, trong khi nền kinh tế đang phát triển cản quang hoặc cộng hưởng từ (MRI) ổ bụnglà một thách thức đối với chương trình sàng lọc có cản từ + AFP tăng cao hơn bình thườngvà tiến hành liệu pháp điều trị. Mặc dù một số ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Ung thư biểu mô tế bào gan Ung thư gan nguyên phát Bệnh lý ung thư Viêm gan virus BTài liệu có liên quan:
-
5 trang 335 0 0
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 324 0 0 -
8 trang 291 1 0
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 288 0 0 -
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 285 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 257 0 0 -
13 trang 229 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 226 0 0 -
5 trang 225 0 0
-
8 trang 222 0 0