Một số ký sinh trùng ký sinh ở Ghẹ xanh (Portunus Pelagicus Linaeus, 1766) đánh bắt tại vùng biển Khánh Hòa
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 874.09 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tỷ lệ nhiễm chung dao động từ 1,3 (đối với A. monody ký sinh dưới mai) đến 73,6% (đối với C. mitsukurii ở mang); cường độ nhiễm tương ứng là 1,0 đến 47,5 cá thể ký sinh trùng trên một cá thể ghẹ bị nhiễm. Tỷ lệ nhiễm của A. monody không khác nhau ở ghẹ cái và ghẹ đực (1,3%); còn tỷ lệ nhiễm C. mitsukurii ở mang ghẹ cái cao hơn ở mang ghẹ đực. Bắt gặp C. mitsukurii ở tất cả các tháng từ tháng 8 năm 2011 đến tháng 1 năm 2012, với tỷ lệ nhiễm giảm dần từ 100,0% (tháng 8/2011) xuống 51,6% (tháng 1/2012). Tỷ lệ và cường độ nhiễm của C. mitsukurii ở mang ghẹ ôm trứng đều thấp hơn ở mang của ghẹ không ôm trứng; ngược lại, tỷ lệ nhiễm của loài này ở trứng cao hơn hẳn ở yếm của những con ghẹ cái không ôm trứng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số ký sinh trùng ký sinh ở Ghẹ xanh (Portunus Pelagicus Linaeus, 1766) đánh bắt tại vùng biển Khánh HòaTạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sảnSố 3/2013THOÂNG BAÙO KHOA HOÏCMỘT SỐ KÝ SINH TRÙNG KÝ SINH Ở GHẸ XANH(Portunus Pelagicus Linaeus, 1766) ĐÁNH BẮT TẠI VÙNG BIỂN KHÁNH HÒASOME PARASITES FOUND FROM SWIMMING CRAB(Portunus Pelagicus Linaeus, 1766) CAUGHT IN KHANH HOA MARINE WATERVõ Thế Dũng1, Glenn Allan Bristow2, Phạm Nguyễn Hậu3, Nguyễn Thị Hồng Tuyên4Ngày nhận bài: 11/4/2012; Ngày phản biện thông qua: 27/8/2013; Ngày duyệt đăng: 10/9/2013TÓM TẮT79 cá thể ghẹ xanh cái bao gồm 32 ghẹ cái ôm trứng và 47 ghẹ cái không ôm trứng (khối lượng bình của 79 cáthể là 151,9 ± 45,1g) và 80 cá thể ghẹ xanh đực (khối lượng bình quân của 80 cá thể là 170,6 ± 56,1g) còn sống đãđược thu từ tháng 8/2011 - 1/2012 để nghiên cứu ký sinh trùng. Đã bắt gặp 4 loài ký sinh trùng gồm Carcinonemertesmitsukurii,Choniosphaera indica Allokepon monody và Loxosomella sp.; trong đó C. mitsukurii ký sinh ở mang, yếm vàtrứng, C. indica ký sinh trên trứng, A. monody ký sinh dưới mai và Loxosomella sp. ký sinh ở yếm. Tỷ lệ nhiễm chung daođộng từ 1,3 (đối với A. monody ký sinh dưới mai) đến 73,6% (đối với C. mitsukurii ở mang); cường độ nhiễm tương ứnglà 1,0 đến 47,5 cá thể ký sinh trùng trên một cá thể ghẹ bị nhiễm. Tỷ lệ nhiễm của A. monody không khác nhau ở ghẹ cái vàghẹ đực (1,3%); còn tỷ lệ nhiễm C. mitsukurii ở mang ghẹ cái cao hơn ở mang ghẹ đực. Bắt gặp C. mitsukurii ở tất cả cáctháng từ tháng 8 năm 2011 đến tháng 1 năm 2012, với tỷ lệ nhiễm giảm dần từ 100,0% (tháng 8/2011) xuống 51,6% (tháng1/2012). Tỷ lệ và cường độ nhiễm của C. mitsukurii ở mang ghẹ ôm trứng đều thấp hơn ở mang của ghẹ không ôm trứng;ngược lại, tỷ lệ nhiễm của loài này ở trứng cao hơn hẳn ở yếm của những con ghẹ cái không ôm trứng.Từ khóa: Ghẹ xanh; ghẹ ôm trứng; ký sinh trùng; Khánh HòaABSTRACT79 specimens of female including 32 egg carrying and 47 non-egg carrying females (weight 151.9 ± 45,1g) and 80specimens of male (weight 170.6 ± 56.1g) of alive swimming crab, were collected from August, 2011 to January, 2012 forexamination of parasites. Four parasitic species, including Carcinonemertes mitsukurii, Choniosphaera indica, Allokeponmonody, and Loxosomella sp. were found. C. mitsukurii was found on the gill, shield and egg, C. indica was found onegg, A. monody was found interior carapace and Loxosomella sp. was found on the shield. Overal prevalence variedfrom 1.3% (for A. monody under the shield) to 73.6% (for C. mitsukurii on the gills); with respective intensities of 1.0 and47.5 parasitic specimens on an infected crab individual. Prevalence of A. monody was not different between female andmale crab (both were 1.3%); while prevalence of C. mitsukurii on the gills of female was higher than on the gills of mlae.C. mitsukurii was found in all months from August, 2011 to January, 2012, with prevalence gradually reduced from 100.0%(August, 2011) to 51.6% (January, 2012). Prevalence and intensity of C. mitsukurii on the gills of egg carrying female werelower than on the gills of non-egg carrying female; prevalence of this species on the egg of the egg carrying female wasmuch higher than on the shield of the non-egg carrying female.Key words: Swimming crab; egg-carrying crab; parasites; Khanh HoaI. ĐẶT VẤN ĐỀGhẹ xanh là một đối tượng có giá trị kinh tế đãđược nuôi ở nhiều nơi (Quảng Ninh, Hải Phòng,Nam Định và khu vực đồng bằng sông Cửu Long)tạo ra một sản lượng lớn cho thị trường (Võ ThếDũng, 2011). Nghề nuôi ghẹ xanh không chỉ trựctiếp cung cấp sản phẩm ghẹ nguyên con như là mộtloại đặc sản có nhiều dinh dưỡng, các vitamin vàTS. Võ Thế Dũng, 4 Nguyễn Thị Hồng Tuyên: Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản III - Nha TrangGlenn Allan Bristow: Đại học Bergen, Nauy3Phạm Nguyễn Hậu: Cao học Nuôi trồng thủy sản 2009 - Trường Đại học Nha Trang12TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 11Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sảnSố 3/2013chất khoáng rất cần thiết cho đời sống con ngườimà còn tạo nguồn nguyên liệu phục vụ cho nuôighẹ lột, tạo ra một dạng sản phẩm có giá trị caogấp nhiều lần ghẹ thương phẩm bình thường (VõThế Dũng, 2011). Cũng như nhiều đối tượng thủysản khác, ghẹ xanh cũng thường bị các bệnh do kýsinh trùng gây ra. Trên thế giới, đã có nhiều côngtrình nghiên cứu về ký sinh trùng ở ghẹ xanh nhưShield (1992), Markham (1992), Duan et al. (2008).Ở nước ta, mặc dù đã thành công trong việc sửdụng nguồn ghẹ bố mẹ tự nhiên để sản xuất giốngphục vụ cho nghề nuôi ghẹ thương phẩm, nhưngđến nay, luôn phải đối mặt với rủi ro như mang theotác nhân gây bệnh, đặc biệt là tác nhân gây bệnhký sinh trùng vào hệ thống sản xuất. Để nghề sảnxuất giống đạt hiệu quả cao, việc hạn chế tác hạicủa các loại bệnh, trong đó có bệnh do ký sinh trùnggây ra là cần thiết. Bài báo này trình bày kết quảnghiên cứu ký sinh trùng trên ghẹ tự nhiên thànhthục sinh dục ở vùng biển Khánh Hòa được ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số ký sinh trùng ký sinh ở Ghẹ xanh (Portunus Pelagicus Linaeus, 1766) đánh bắt tại vùng biển Khánh HòaTạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sảnSố 3/2013THOÂNG BAÙO KHOA HOÏCMỘT SỐ KÝ SINH TRÙNG KÝ SINH Ở GHẸ XANH(Portunus Pelagicus Linaeus, 1766) ĐÁNH BẮT TẠI VÙNG BIỂN KHÁNH HÒASOME PARASITES FOUND FROM SWIMMING CRAB(Portunus Pelagicus Linaeus, 1766) CAUGHT IN KHANH HOA MARINE WATERVõ Thế Dũng1, Glenn Allan Bristow2, Phạm Nguyễn Hậu3, Nguyễn Thị Hồng Tuyên4Ngày nhận bài: 11/4/2012; Ngày phản biện thông qua: 27/8/2013; Ngày duyệt đăng: 10/9/2013TÓM TẮT79 cá thể ghẹ xanh cái bao gồm 32 ghẹ cái ôm trứng và 47 ghẹ cái không ôm trứng (khối lượng bình của 79 cáthể là 151,9 ± 45,1g) và 80 cá thể ghẹ xanh đực (khối lượng bình quân của 80 cá thể là 170,6 ± 56,1g) còn sống đãđược thu từ tháng 8/2011 - 1/2012 để nghiên cứu ký sinh trùng. Đã bắt gặp 4 loài ký sinh trùng gồm Carcinonemertesmitsukurii,Choniosphaera indica Allokepon monody và Loxosomella sp.; trong đó C. mitsukurii ký sinh ở mang, yếm vàtrứng, C. indica ký sinh trên trứng, A. monody ký sinh dưới mai và Loxosomella sp. ký sinh ở yếm. Tỷ lệ nhiễm chung daođộng từ 1,3 (đối với A. monody ký sinh dưới mai) đến 73,6% (đối với C. mitsukurii ở mang); cường độ nhiễm tương ứnglà 1,0 đến 47,5 cá thể ký sinh trùng trên một cá thể ghẹ bị nhiễm. Tỷ lệ nhiễm của A. monody không khác nhau ở ghẹ cái vàghẹ đực (1,3%); còn tỷ lệ nhiễm C. mitsukurii ở mang ghẹ cái cao hơn ở mang ghẹ đực. Bắt gặp C. mitsukurii ở tất cả cáctháng từ tháng 8 năm 2011 đến tháng 1 năm 2012, với tỷ lệ nhiễm giảm dần từ 100,0% (tháng 8/2011) xuống 51,6% (tháng1/2012). Tỷ lệ và cường độ nhiễm của C. mitsukurii ở mang ghẹ ôm trứng đều thấp hơn ở mang của ghẹ không ôm trứng;ngược lại, tỷ lệ nhiễm của loài này ở trứng cao hơn hẳn ở yếm của những con ghẹ cái không ôm trứng.Từ khóa: Ghẹ xanh; ghẹ ôm trứng; ký sinh trùng; Khánh HòaABSTRACT79 specimens of female including 32 egg carrying and 47 non-egg carrying females (weight 151.9 ± 45,1g) and 80specimens of male (weight 170.6 ± 56.1g) of alive swimming crab, were collected from August, 2011 to January, 2012 forexamination of parasites. Four parasitic species, including Carcinonemertes mitsukurii, Choniosphaera indica, Allokeponmonody, and Loxosomella sp. were found. C. mitsukurii was found on the gill, shield and egg, C. indica was found onegg, A. monody was found interior carapace and Loxosomella sp. was found on the shield. Overal prevalence variedfrom 1.3% (for A. monody under the shield) to 73.6% (for C. mitsukurii on the gills); with respective intensities of 1.0 and47.5 parasitic specimens on an infected crab individual. Prevalence of A. monody was not different between female andmale crab (both were 1.3%); while prevalence of C. mitsukurii on the gills of female was higher than on the gills of mlae.C. mitsukurii was found in all months from August, 2011 to January, 2012, with prevalence gradually reduced from 100.0%(August, 2011) to 51.6% (January, 2012). Prevalence and intensity of C. mitsukurii on the gills of egg carrying female werelower than on the gills of non-egg carrying female; prevalence of this species on the egg of the egg carrying female wasmuch higher than on the shield of the non-egg carrying female.Key words: Swimming crab; egg-carrying crab; parasites; Khanh HoaI. ĐẶT VẤN ĐỀGhẹ xanh là một đối tượng có giá trị kinh tế đãđược nuôi ở nhiều nơi (Quảng Ninh, Hải Phòng,Nam Định và khu vực đồng bằng sông Cửu Long)tạo ra một sản lượng lớn cho thị trường (Võ ThếDũng, 2011). Nghề nuôi ghẹ xanh không chỉ trựctiếp cung cấp sản phẩm ghẹ nguyên con như là mộtloại đặc sản có nhiều dinh dưỡng, các vitamin vàTS. Võ Thế Dũng, 4 Nguyễn Thị Hồng Tuyên: Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản III - Nha TrangGlenn Allan Bristow: Đại học Bergen, Nauy3Phạm Nguyễn Hậu: Cao học Nuôi trồng thủy sản 2009 - Trường Đại học Nha Trang12TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 11Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sảnSố 3/2013chất khoáng rất cần thiết cho đời sống con ngườimà còn tạo nguồn nguyên liệu phục vụ cho nuôighẹ lột, tạo ra một dạng sản phẩm có giá trị caogấp nhiều lần ghẹ thương phẩm bình thường (VõThế Dũng, 2011). Cũng như nhiều đối tượng thủysản khác, ghẹ xanh cũng thường bị các bệnh do kýsinh trùng gây ra. Trên thế giới, đã có nhiều côngtrình nghiên cứu về ký sinh trùng ở ghẹ xanh nhưShield (1992), Markham (1992), Duan et al. (2008).Ở nước ta, mặc dù đã thành công trong việc sửdụng nguồn ghẹ bố mẹ tự nhiên để sản xuất giốngphục vụ cho nghề nuôi ghẹ thương phẩm, nhưngđến nay, luôn phải đối mặt với rủi ro như mang theotác nhân gây bệnh, đặc biệt là tác nhân gây bệnhký sinh trùng vào hệ thống sản xuất. Để nghề sảnxuất giống đạt hiệu quả cao, việc hạn chế tác hạicủa các loại bệnh, trong đó có bệnh do ký sinh trùnggây ra là cần thiết. Bài báo này trình bày kết quảnghiên cứu ký sinh trùng trên ghẹ tự nhiên thànhthục sinh dục ở vùng biển Khánh Hòa được ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ký sinh trùng Ký sinh trùng ký sinh ở Ghẹ xanh Portunus Pelagicus Linaeus Vùng biển Khánh Hòa Ghẹ ôm trứngTài liệu có liên quan:
-
91 trang 114 0 0
-
92 trang 48 2 0
-
Đề cương môn học Vi sinh – Ký sinh trùng
3 trang 44 0 0 -
21 trang 41 0 0
-
Giáo trình Ký sinh trùng và bệnh ký sinh trùng thú y: Phần 1
210 trang 41 0 0 -
Giáo trình Ký sinh trùng thú y: Phần 1
164 trang 32 0 0 -
150 trang 31 0 0
-
Bài giảng Vệ sinh an toàn thực phẩm: Chương 2.1 - Lê Thùy Linh
15 trang 31 0 0 -
Giáo trình Điều dưỡng cơ sở 1 - Trường Cao đẳng Y tế Ninh Bình
354 trang 31 0 0 -
Giáo trình Ký sinh trùng và bệnh ký sinh trùng thú y: Phần 2 - PGS.TS. Nguyễn Thi Kim Lan
195 trang 30 0 0