Một Số Loài Cá Mú
Số trang: 24
Loại file: pdf
Dung lượng: 220.81 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cá mú Epinephelus aeneus (Geoffroy Saint –Hilaire, 1817) - Họ: Serranidae. - Họ phụ: Epinephelinae. - Bộ: Percoformes. - Lớp: Actinopterygii. - Tên thông thường:White grouper(cá mú trắng).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một Số Loài Cá MúMột Số Loài Cá Mú1. Cá mú Epinephelus aeneus (Geoffroy Saint –Hilaire, 1817)- Họ: Serranidae.- Họ phụ: Epinephelinae.- Bộ: Percoformes.- Lớp: Actinopterygii.- Tên thông thường:White grouper(cá mú trắng).- Chiều dài tối đa: 120 (con đực /vô tính ), cân nặng tối đa 25 kg.- Môi trường: Ở đáy; di cư xuôi dòng , nước ngọt, nước lợ và nước mặn;phạm vi độ sâu: 20 – 200 m.- Khí hậu: Cận nhiệt đới.- Tầm quan trọng: Thương mại.- Phân bố: Phía đông Đại Tây Dương: dọc theo bờ tây châu Phi đến miềnNam Angola, bao gồm phía nam Địa Trung Hải- Hình thái: Gai sống lưng (tổng cộng): 11-11; vây tia lưng: 14- 16; gai hậumôn: 3;vây tia hậu môn: 7 – 9.- Sinh học tổng quát: Người ta tìm thấy nhưng con trưởng thành ở chỗ đángầm hoặc đáy bùn và cát. Họ bắt cá con ở những phá thuộc miền duyên hảivà cửa sông. Ở những vùng nước tây Phi, loài này có khẩu phần ăn gồm: cá(58%), stomatopods (21%), cua (10%), động vật chân đầu (10%). Chúng làloài có cơ quan sinh dục đực lẫn cái.Người ta sử dụng loài này để làm thực phẩm tươi hoặc hun khói. Đặt biệt ởtây Phi, loài này được dân bản địa ưa chuộng.- Mức độ nguy hiểm: Vô hại2. Cá mú Epinephelus amblycephalus (Bleeker, 1857)- Họ: Serranidae.- Họ phụ: Epinephelinae.- Bộ: Percoformes.- Lớp: Actinopterygii.- Tên thông thường: Banded grouper.- Chiều dài tối đa: 50 cm (con đực /vô tính ).- Môi trường: Nơi có đá ngầm, nước mặn; phạm vi độ sâu: 80 – 130 m.- Khí hậu: Nhiệt đới.- Tầm quan trọng: Thương mại thứ yếu.- Phân bố: Miền Tây Thái Bình Dương: từ biển Andaman đến Miền NamNhật Bản, Đài Loan, Trung Quốc, Philippines, Việt Nam, Malaysia, TháiLan, Indonesia, New Guinea, Biển Arafura, vùng Tây Bắc Australia và Fiji.- Hình thái: Gai sống lưng (tổng cộng): 11-11; có vây tia: 15-16; vây tia hậumôn: 8.- Mức độ nguy hiểm: Vô hại.3. Cá mú Epinephelus aeneus (Temminck & Schlegel, 1842)- Họ: Serranidae.- Họ phụ: Epinephelinae.- Bộ: Percoformes.- Lớp: Actinopterygii.- Tên thông thường:Yellow grouper(cá mú vàng).- Chiều dài tối đa: 60 cm (con đực /vô tính ).- Môi trường: Nơi có đá ngầm; nước mặn; phạm vi độ sâu: 10 – 50 m.- Khí hậu: Nhiệt đới.- Tầm quan trọng: Thương mại.- Phân bố:Tây Bắc Thái Bình Dương: Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, TrungQuốc, Việt Nam và những hòn đảo ở South China Sea.- Sinh học tổng quát: Loài này thường xuất hiện những vùng có nhiểu đá vàcát bùn. Cá con thường sống trong khu vực nước sâu có dòng chảy. Nếu nuôinhốt, loài này sẽ gây hấn, cắn những loài khác, đặt biệt những con cùng loàivới chúng. Loài này là động vật lưỡng tính. Người ta có thể thụ yinh nhân tạotrứng của loài cá này chậm nhất là 15 ngày, trứng sẽ nở thành ấu trùng.- Mức độ nguy hiểm: Vô hại.4. Cá mú Epinephelus bleekri (Vaillant, 1878)- Họ: Serranidae.- Họ phụ: Epinephelinae.- Bộ: Percoformes.- Lớp: Actinopterygii.- Tên thông thường: Duskytail grouper(cá mú đuôi sậm).- Chiều dài tối đa: 76 cm (con đực /vô tính ).- Môi trường: Ở đáy; nước mặn; phạm vi độ sâu: 30 – 104 m.- Khí hậu: Nhiệt đới.- Tầm quan trọng: Thương mại.- Phân bố: IndoWest: Từ vịnh Ba Tư đến Đài Loan, Indonesia, và bờ biểnphía bắc Australia. Người ta thấy loài này ở Nhật Bản song có thể chúng cũngsống ở đó. Ngoài ra, người ta cũng không thấy loài cá mú này bất kỳ hòn đảonào ở Micronesia hay Polynesi.- Hình thái: Gai sống lưng (tổng cộng): 11-11; vây tia lưng: 16 18; gai hậumôn: 3; vây tia hậu môn: 8 – 9.- Sinh học tổng quát: Người ta tìm thấy loài này ở những bãi đá ngầm cạn,nhưng không thấy dãi đá san hô ngầm. Người ta thường dùng lưới rà 30 -40để bẳt loài cá này hoặc dùng tay bắt ở những bãi đá ngầm.- Mức độ nguy hiểm: Vô hại.5. Cá mú Epinephelus bontoides (Bleeker, 1855)- Họ: Serranidae.- Họ phụ: Epinephelinae.- Bộ: Percoformes.- Lớp: Actinopterygii.- Tên thông thường: Palemargin grouper.- Chiều dài tối đa: 30 cm (con đực /vô tính ).- Môi trường: Nơi có đá ngầm; nước mặn; phạm vi độ sâu: 0 – 30 m.- Khí hậu: Nhiệt đới.- Phân bố: Tây Thái Bình Dương: Indonesia, Philippines, Đài Loan, quầnđảo Solomon và New Britain.- Hình thái: Gai sống lưng (tổng cộng): 11-11; vây tia lưng: 16- 17; gai hậumôn: 3; vây tia hậu môn: 8.- Sinh học tổng quát: Loài này sống ở đáy nước có nhiều sỏi, đá hoặc bùn.Đây một trong những loài cá mú hiếm thấy nhất Ấn Độ - Thái Bình Dương.Hiện nay chưa có tài liệu nào cho biết sinh học của loài cá này- Mức độ nguy hiểm: Vô hại.6. Cá mú Epinephelus bruneus (Bloch, 1793)- Họ: Serranidae.- Họ phụ: Epinephelinae.- Bộ: Percoformes.- Lớp: Actinopterygii.- Tên thông thường: Longtooth grouper(cá mú răng dài).- Chiều dài tối đa: 128 cm (con đực /vô tính ), cân nặng tối đa: 33 kg.- Môi trường: Nơi có đá ngầm, nước mặn; phạm vi độ sâu: 20 – 200 m.- Khí hậu: Nhiệt đới.- Tầm quan trọng: Thương mại.- Phân bố: Vùng Tây bắc Thái Bình Dương: Hàn Quốc, Nhật Bản (từ miềnbắc đến dảo Hegura-jima), Trung Quốc (từ miền Nam đến Hồng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một Số Loài Cá MúMột Số Loài Cá Mú1. Cá mú Epinephelus aeneus (Geoffroy Saint –Hilaire, 1817)- Họ: Serranidae.- Họ phụ: Epinephelinae.- Bộ: Percoformes.- Lớp: Actinopterygii.- Tên thông thường:White grouper(cá mú trắng).- Chiều dài tối đa: 120 (con đực /vô tính ), cân nặng tối đa 25 kg.- Môi trường: Ở đáy; di cư xuôi dòng , nước ngọt, nước lợ và nước mặn;phạm vi độ sâu: 20 – 200 m.- Khí hậu: Cận nhiệt đới.- Tầm quan trọng: Thương mại.- Phân bố: Phía đông Đại Tây Dương: dọc theo bờ tây châu Phi đến miềnNam Angola, bao gồm phía nam Địa Trung Hải- Hình thái: Gai sống lưng (tổng cộng): 11-11; vây tia lưng: 14- 16; gai hậumôn: 3;vây tia hậu môn: 7 – 9.- Sinh học tổng quát: Người ta tìm thấy nhưng con trưởng thành ở chỗ đángầm hoặc đáy bùn và cát. Họ bắt cá con ở những phá thuộc miền duyên hảivà cửa sông. Ở những vùng nước tây Phi, loài này có khẩu phần ăn gồm: cá(58%), stomatopods (21%), cua (10%), động vật chân đầu (10%). Chúng làloài có cơ quan sinh dục đực lẫn cái.Người ta sử dụng loài này để làm thực phẩm tươi hoặc hun khói. Đặt biệt ởtây Phi, loài này được dân bản địa ưa chuộng.- Mức độ nguy hiểm: Vô hại2. Cá mú Epinephelus amblycephalus (Bleeker, 1857)- Họ: Serranidae.- Họ phụ: Epinephelinae.- Bộ: Percoformes.- Lớp: Actinopterygii.- Tên thông thường: Banded grouper.- Chiều dài tối đa: 50 cm (con đực /vô tính ).- Môi trường: Nơi có đá ngầm, nước mặn; phạm vi độ sâu: 80 – 130 m.- Khí hậu: Nhiệt đới.- Tầm quan trọng: Thương mại thứ yếu.- Phân bố: Miền Tây Thái Bình Dương: từ biển Andaman đến Miền NamNhật Bản, Đài Loan, Trung Quốc, Philippines, Việt Nam, Malaysia, TháiLan, Indonesia, New Guinea, Biển Arafura, vùng Tây Bắc Australia và Fiji.- Hình thái: Gai sống lưng (tổng cộng): 11-11; có vây tia: 15-16; vây tia hậumôn: 8.- Mức độ nguy hiểm: Vô hại.3. Cá mú Epinephelus aeneus (Temminck & Schlegel, 1842)- Họ: Serranidae.- Họ phụ: Epinephelinae.- Bộ: Percoformes.- Lớp: Actinopterygii.- Tên thông thường:Yellow grouper(cá mú vàng).- Chiều dài tối đa: 60 cm (con đực /vô tính ).- Môi trường: Nơi có đá ngầm; nước mặn; phạm vi độ sâu: 10 – 50 m.- Khí hậu: Nhiệt đới.- Tầm quan trọng: Thương mại.- Phân bố:Tây Bắc Thái Bình Dương: Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, TrungQuốc, Việt Nam và những hòn đảo ở South China Sea.- Sinh học tổng quát: Loài này thường xuất hiện những vùng có nhiểu đá vàcát bùn. Cá con thường sống trong khu vực nước sâu có dòng chảy. Nếu nuôinhốt, loài này sẽ gây hấn, cắn những loài khác, đặt biệt những con cùng loàivới chúng. Loài này là động vật lưỡng tính. Người ta có thể thụ yinh nhân tạotrứng của loài cá này chậm nhất là 15 ngày, trứng sẽ nở thành ấu trùng.- Mức độ nguy hiểm: Vô hại.4. Cá mú Epinephelus bleekri (Vaillant, 1878)- Họ: Serranidae.- Họ phụ: Epinephelinae.- Bộ: Percoformes.- Lớp: Actinopterygii.- Tên thông thường: Duskytail grouper(cá mú đuôi sậm).- Chiều dài tối đa: 76 cm (con đực /vô tính ).- Môi trường: Ở đáy; nước mặn; phạm vi độ sâu: 30 – 104 m.- Khí hậu: Nhiệt đới.- Tầm quan trọng: Thương mại.- Phân bố: IndoWest: Từ vịnh Ba Tư đến Đài Loan, Indonesia, và bờ biểnphía bắc Australia. Người ta thấy loài này ở Nhật Bản song có thể chúng cũngsống ở đó. Ngoài ra, người ta cũng không thấy loài cá mú này bất kỳ hòn đảonào ở Micronesia hay Polynesi.- Hình thái: Gai sống lưng (tổng cộng): 11-11; vây tia lưng: 16 18; gai hậumôn: 3; vây tia hậu môn: 8 – 9.- Sinh học tổng quát: Người ta tìm thấy loài này ở những bãi đá ngầm cạn,nhưng không thấy dãi đá san hô ngầm. Người ta thường dùng lưới rà 30 -40để bẳt loài cá này hoặc dùng tay bắt ở những bãi đá ngầm.- Mức độ nguy hiểm: Vô hại.5. Cá mú Epinephelus bontoides (Bleeker, 1855)- Họ: Serranidae.- Họ phụ: Epinephelinae.- Bộ: Percoformes.- Lớp: Actinopterygii.- Tên thông thường: Palemargin grouper.- Chiều dài tối đa: 30 cm (con đực /vô tính ).- Môi trường: Nơi có đá ngầm; nước mặn; phạm vi độ sâu: 0 – 30 m.- Khí hậu: Nhiệt đới.- Phân bố: Tây Thái Bình Dương: Indonesia, Philippines, Đài Loan, quầnđảo Solomon và New Britain.- Hình thái: Gai sống lưng (tổng cộng): 11-11; vây tia lưng: 16- 17; gai hậumôn: 3; vây tia hậu môn: 8.- Sinh học tổng quát: Loài này sống ở đáy nước có nhiều sỏi, đá hoặc bùn.Đây một trong những loài cá mú hiếm thấy nhất Ấn Độ - Thái Bình Dương.Hiện nay chưa có tài liệu nào cho biết sinh học của loài cá này- Mức độ nguy hiểm: Vô hại.6. Cá mú Epinephelus bruneus (Bloch, 1793)- Họ: Serranidae.- Họ phụ: Epinephelinae.- Bộ: Percoformes.- Lớp: Actinopterygii.- Tên thông thường: Longtooth grouper(cá mú răng dài).- Chiều dài tối đa: 128 cm (con đực /vô tính ), cân nặng tối đa: 33 kg.- Môi trường: Nơi có đá ngầm, nước mặn; phạm vi độ sâu: 20 – 200 m.- Khí hậu: Nhiệt đới.- Tầm quan trọng: Thương mại.- Phân bố: Vùng Tây bắc Thái Bình Dương: Hàn Quốc, Nhật Bản (từ miềnbắc đến dảo Hegura-jima), Trung Quốc (từ miền Nam đến Hồng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tìm hiểu về cá mú bí kíp về cá mú kỹ thuật chăn nuôi cơ giới hóa nông nghiệp phương pháp chăn nuôi kỹ thuật trồng trọtTài liệu có liên quan:
-
Một số đặc điểm ngoại hình và sinh lý sinh dục của chuột lang nuôi làm động vật thí nghiệm
5 trang 160 0 0 -
5 trang 131 0 0
-
Giáo trình Máy và thiết bị nông nghiệp: Tập I (Máy nông nghiệp) - Trần Đức Dũng (chủ biên)
195 trang 101 1 0 -
NGHỀ CHĂN NUÔI NGAN AN TOÀN SINH HỌC
28 trang 90 0 0 -
Giáo trình chăn nuôi gia cầm - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
230 trang 87 1 0 -
Bài giảng Chăn nuôi trâu bò - Chương 4: Chăn nuôi trâu bò cái sinh sản
12 trang 72 0 0 -
Đặc Điểm Sinh Học Của Sò Huyết
5 trang 72 0 0 -
Giáo trình Chăn nuôi trâu bò (ĐH Nông nghiệp I HN) - Tài liệu tham khảo
3 trang 70 1 0 -
Thuyết trình nhóm: Ứng dụng công nghệ chín chậm vào bảo quản trái cây
44 trang 64 0 0 -
Quy trình bón phân hợp lý cho cây ăn quả
2 trang 63 0 0