Danh mục tài liệu

Một số nhận xét đáp ứng lâm sàng và tế bào TCD4 ở bệnh nhân HIV/AIDS được điều trị bằng tenofovir + lamivudin + efavirenz tại Bệnh viện Quân y 103

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 358.39 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết này nhằm đánh giá đáp ứng lâm sàng và tế bào TCD4 ở bệnh nhân HIV/ AIDS được điều trị bằng tenofovir + lamivudin + efavirenz (TDF + 3TC + EFV) tại Khoa Truyền nhiễm, Bệnh viện Quân y 103.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số nhận xét đáp ứng lâm sàng và tế bào TCD4 ở bệnh nhân HIV/AIDS được điều trị bằng tenofovir + lamivudin + efavirenz tại Bệnh viện Quân y 103TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014MỘT SỐ NHẬN XÉT ĐÁP ỨNG LÂM SÀNG VÀ TẾ BÀO TCD4 ỞBỆNH NHÂN HIV/AIDS ĐƢỢC ĐIỀU TRỊ BẰNGTENOFOVIR + LAMIVUDIN + EFAVIRENZTẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103Hoàng Vũ Hùng và CS*TÓM TẮTNghiên cứu trên 30 bệnh nhân (BN) HIV/AIDS, tuổi 18 - 60 được điều trị tại Khoa Truyềnnhiễm, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 01 - 2010 đến 6 - 2013 bằng phác đồ TDF + 3TC +EFV. Kết quả cho thấy: sau 18 tháng điều trị, tỷ lệ BN không có biểu hiện lâm sàng tăng dần(từ 3,3% trước điều trị lên 100%); giá trị trung bình BMI tăng ( 19,01 ± 2,31 lên 20,12 ± 1,69);giá trị trung bình TCD4 tăng (164,8 ± 133,3 lên 378,3 ± 136,7). Tác dụng không mong muốntrên lâm sàng của thuốc xuất hiện chủ yếu trong tháng đầu điều trị (73,3%) và giảm dần từtháng thứ 2. Các tác dụng không mong muốn gặp nhiều là: mệt mỏi (36,7%), buồn nôn - nôn(30,0%), lo lắng (20,0%), mất ngủ (16,7%), đau đầu (10,0%), dị ứng ngoài da (10,0%). Sau 18tháng điều trị, không có BN nào còn tác dụng không mong muốn.* Từ khóa: HIV/AIDS; Đáp ứng lâm sàng; TCD4; Tenofovir; Lamivudin; Efavirenz.SOME REMARKS ON CLINICAL AND TCD4 RESPONSEIN THE HIV/AIDS PATIENTS TREATED BYTENOFOVIR + LAMIVUDIN + efavirenz AT 103 HOSPITALSummary30 HIV/AIDS patients, aged 18 - 60, were treated in the Department of Infectious Disease of 103Hospital from January, 2010 to June, 2013 by TDF + 3TC + EFV. The results showed that: after 18months treatment, the rate of non-clinical signs patients increased gradually (from 3.3% beforetreatment to 100%); the mean value of BMI from 19.01 ± 2.31 to 20.12 ± 1.69; the mean value ofTCD4 from 164.8 ± 133.3 to 378.3 ± 136.7. The adverse drug effects (ADE) on clinic appearedmainly in the first month (73,3%) and reduced gradually from the second month. The common ADEwere: fatigue (36.7%), nausea-vomit (30.0%), anxiety (20.0%), sleeplessnes (16.7%), headache(10.0%) and allergic (10.0%),). After 18 months treatment, there was no patient having ADE.* Key words: HIV/AIDS; Clinical response; TCD4; Tenofovir; Lamivudin; Efavirenz.ĐẶT VẤN ĐỀKể từ năm 1987, zidovudin (AZT) thuốc kháng virut (antiretroviral - ARV)đầu tiên được Cục Quản lý Thực phẩm &Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) cho phép sửdụng đã mang lại hy vọng cho điều trị BNHIV/AIDS. Từ đó đến nay, đã có > 30 loạithuốc được chấp thuận điều trị AIDS [6].* Bệnh viện Quân y 103Người phản hồi (Corresponding): Hoàng Vũ Hùng (drhoangvuhung@yahoo.com)Ngày nhận bài: 10/03/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 28/03/2014Ngày bài báo được đăng: 20/04/2014129TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014Tuy nhiên, hiện nay đang có một sốthách thức như tác dụng không mongmuốn của thuốc, xuất hiện kháng thuốcvà thất bại điều trị đã làm ảnh hưởng đếnhiệu quả của việc điều trị [7]. Tại ViệtNam, từ năm 2005, Bộ Y tế đã ban hành“Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị nhiễmHIV/AIDS” và triển khai các chương trìnhchăm sóc và điều trị cho người nhiễmHIV/AIDS trên toàn quốc. Số lượng BNHIV/AIDS được tiếp cận điều trị ARVngày càng tăng lên. Do đó, việc nghiêncứu đánh giá hiệu quả điều trị cũng nhưtác dụng không mong muốn của thuốcARV trên người Việt Nam là rất cần thiết.Khoa Truyền nhiễm, Bệnh viện Quân y103 là cơ sở đầu tiên trong quân đội triểnkhai chương trình PEPFAR, điều trị choBN nhiễm HIV/AIDS bằng thuốc ARV. Đasố những BN này lần đầu tiên được tiếpcận với ARV, nên họ được sử dụng phácđồ bậc 1, trong đó có stavudin (d4T).Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra d4T có nhiềutác dụng không mong muốn, ảnh hưởngnặng nề tới sức khỏe của BN như: bệnhlý thần kinh ngoại biên, buồn nôn, nôn,tăng mỡ máu, rối loạn phân bố mỡ, viêmtụy… [1]. Năm 2009, Bộ Y tế khuyến cáonên thay d4T bằng AZT trong phác đồđiều trị bậc 1. Sau khoảng 2 năm điều trịbằng phác đồ AZT + lamivudin (3 TC) +nevirapin (NVP) và AZT + 3TC +efavirenz (EFV), đa số BN đều gặp phảitác dụng không mong muốn, đó là giảmbạch cầu và thiếu máu, có nhiều BN phảinhập viện trong tình trạng thiếu máu nặng [2].Đến năm 2011, Bộ Y tế ban hành quyếtđịnh về việc sửa đổi, bổ sung một số nộidung trong “Hướng dẫn chẩn đoán vàđiều trị HIV/AIDS”, trong đó khuyến cáonên thay AZT bằng tenofovir (TDF).Hiện nay, hai phác đồ bậc 1 đang đượcsử dụng nhiều nhất là: TDF + 3TC + NVPvà TDF + 3TC + EFV [3]. Ở Việt Namchưa có nhiều nghiên cứu đánh giá đápứng điều trị và tác dụng không mongmuốn của hai phác đồ này. Mục tiêunghiên cứu:- Đánh giá đáp ứng lâm sàng và tế bàoTCD4 ở bệnh nhân HIV/ AIDS được điềutrị bằng tenofovir + lamivudin + efavirenz(TDF + 3TC + EFV) tại Khoa Truyềnnhiễm, Bệnh viện Quân y 103.- Đánh giá tác dụng không mong muốncủa phác đồ trên.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.30 BN nhiễm HIV/AIDS, tuổi từ 18 - 60được Khoa Truyền nhiễm, Bệnh việnQuân y 103 tiếp nhận điều trị ARV từtháng 01 - 2010 đến 6 - 013 theo phác đồTDF + 3TC + EFV.* Tiêu chuẩn lựa chọn BN:- BN nhiễm HIV: những BN có huyếtthanh chẩn đoán nhiễm HIV dương tínhtheo “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trịHIV/AIDS” của Bộ Y tế năm 2009: mẫuhuyết thanh của BN dương tính với cả 3lần xét nghiệm bằng 3 loại sinh phẩm vớinguyên lý và chế phẩm kháng nguyênkhác nhau [2].- BN đủ tiêu chuẩn để bắt đầu điều trịARV (theo hướng dẫn chẩn đoán và điềutrị HIV/AIDS của Bộ Y tế năm 2011) [3]:+ Thuộc một trong các đối tượng sau:người nhiễm HIV có số lượng tế bàoTCD4 ≤ 350 tế bào/mm3, không phụthuộc giai đoạn lâm sàng hoặc ngườinhiễm HIV ở giai đoạn lâm sàng 3, 4không phụ thuộc số lượng tế bào TCD4.130TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014+ Đồng ý tham gia và hợp tác trongquá trình nghiên cứu.được ghi vào phiếu nghiên cứu theo mẫuchung, thống nhất.- Thời gian theo dõi điều trị: tối thiểu 6tháng, tối đa 18 tháng.BN sử dụng phác đồ TDF + 3TC + EFV.Liều dùng: TDF viên 300 mg, 1 viên/ngày;3TC viên 150 mg, u ...

Tài liệu có liên quan: