Danh mục tài liệu

Nghiên cứu ảnh hưởng của cao lỏng ph lên một số chỉ số sinh hóa và mô bệnh học trên thực nghiệm

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 667.26 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Cao lỏng PH được dùng nghiên cứu điều trị bệnh viêm loét đại trực tràng chảy máu trên thực nghiệm và lâm sàng. Nghiên cứu thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của cao lỏng PH lên một số chỉ số sinh hóa và hình thái, giải phẫu mô bệnh học gan, thận, đại tràng trên chuột cống trắng chủng Wistar trong thời gian 4 tuần đường thụt giữ đại tràng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu ảnh hưởng của cao lỏng ph lên một số chỉ số sinh hóa và mô bệnh học trên thực nghiệmNGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CAO LỎNG PH LÊN MỘT SỐCHỈ SỐ SINH HOÁ VÀ MÔ BỆNH HỌC TRÊN THỰC NGHIỆM Nguyễn Xuân Huấn1 , Nguyễn Minh Hà 1, Nguyễn Quang Duật2, Nguyễn Văn Cường1, Phạm Thị Phượng1 1 Viện Y học cổ truyền Quân đội, 2 Học viện Quân yTóm tắt Cao lỏng PH được dùng nghiên cứu điều trị bệnh viêm loét đại trựctràng chảy máu trên thực nghiệm và lâm sàng. Nghiên cứu thực hiện nhằmđánh giá ảnh hưởng của cao lỏng PH lên một số chỉ số sinh hóa và hình thái,giải phẫu mô bệnh học gan, thận, đại tràng trên chuột cống trắng chủngWistar trong thời gian 4 tuần đường thụt giữ đại tràng. Kết quả: Cao lỏngPH thụt giữ đại tràng liều 14g/kg/ngày và 28g/kg/ngày không làm ảnh hưởngđến tình trạng chung; các chỉ số sinh hóa thay đổi không có ý nghĩa thống kê(p>0,05). Hình ảnh mô bệnh học của gan, thận, đại tràng bình thường. Từ khóa: Cao lỏng PH, sinh hoá máu, mô bệnh họcAbstract PH product was utilized in clinical and experimental research ofulcerative colitis treatment. The study aims at assessing the significantaffection of the product on the blood chemistry indexes, liver, and kidneyhistopathological images in rats during 4 weeks by retention enema therapy.Result: The PH extract rectention enema with doses of 14g/kg/24h and28g/kg/24h, daily during 4 weeks to rats did not affect the general conditionand weigh of rats; The blood chemistry indexes did not change in statisticallysignificance (p>0.05); Histological images of the liver, the kidney and thecolon were normal. Keywords: PH, blood chemistry, histopathologicalI. ĐẶT VẤN ĐỀ đang phát triển, khu vực châu Á, Viêm loét đại trực tràng trong đó có Việt Nam[1]. Hiện tạichảy máu hay còn gọi là viêm loét Y học hiện đại đang gặp nhiều khóđại tràng (Ulcerative colitis, UC), khăn, hạn chế trong điều trị cănlà bệnh mạn tính, kéo dài, hay tái bệnh này. Trong khi đó, phươngphát, nhiều biến chứng và có tỷ lệ pháp dùng thuốc thụt giữ đại trựctử vong cao. Theo dịch tễ học, tỉ lệ tràng đã được Y học cổ truyền ápvà số lượng người mắc bệnh này dụng từ lâu và có những ưu việtcao ở các nước phát triển, và đang riêng trong điều trị [2].có xu hướng tăng lên các nước Dựa trên phân tích đặc điểm* Ngày nhận bài: 28/5/2021* Ngày phản biện:3/06/2021* Ngày phê duyệt đăng bài: 15/6/2021sinh lý bệnh theo Y học hiện đại và 30 chuột cống trắng chủngbiện chứng luận trị của Y học cổ Wistar, cả hai giống, trọng lượngtruyền, chúng tôi đã nghiên cứu trung bình 180g ± 20g, do Banbào chế sản phẩm cao lỏng PH từ chăn nuôi- Học viện Quân y cungbài thuốc kinh nghiệm, với các cấp.thành phần dược liệu sẵn có trong Chuột nghiên cứu đượcnước để điều trị bệnh này bằng nuôi trong điều kiện phòng thíphương pháp thụt giữ đại tràng. Để nghiệm tại khoa Nghiên cứu thựcđảm bảo an toàn trước khi tiến nghiệm/Viện Y học cổ truyềnhành các nghiên cứu đánh giá tác Quân đội 5 ngày trước khi nghiêndụng điều trị trên thực nghiệm và cứu bằng thức ăn chuẩn, uốnglâm sàng, chúng tôi tiến hành nước tự do.nghiên cứu này nhằm mục tiêu 2.3. Trang thiết bị và hóa chấtđánh giá ảnh hưởng của cao lỏng nghiên cứuPH đối với một số chỉ số sinh hoá Máy xét nghiệm sinh hoávà hình ảnh mô bệnh học gan, thận, Biochemical Systems Inernationalđại tràng trên chuột cống trắng Srl, Italia, model 3000 Evolutionđường thụt giữ đại tràng. và các hóa chất xét nghiệm, sondeII. CHẤT LIỆU, ĐỐI TƯỢNG cao su mềm đầu tù, bơm tiêmVÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 5ml, bơm tiêm 10ml và các dụngCỨU cụ thí nghiệm khác.2.1. Chất liệu nghiên cứu 2.4. Phương pháp nghiên cứu Cao lỏng PH được sản xuất Nghiên cứu được tiến hànhtại Viện Y học cổ truyền Quân đội. tại khoa Nghiên cứu thực nghiệm-Thành phần: Cỏ nhọ nồi sao 50g, Viện Y học cổ truyền Quân đội,Tam thất sao 3g, Vỏ núc nác 25g, theo quy định của Bộ Y tế ViệtChè dây 12g, Hòe hoa sao 10g, Nam, hướng dẫn của Tổ chức Ynước cất vừa đủ 100ml. Tất cả các tế thế giới và các tài liệu quy địnhdược liệu trên đạt tiêu chuẩn Dược liên quan [3-6].điển Việt Nam IV, được bào chế Chuột được chia ngẫubằng phương pháp chiết nước, tỉ lệ nhiên thành 3 lô, mỗi lô 10 con:1:1, kiểm nghiệm đạt tiêu chuẩn cơ - Lô chứng (n=10): thụtsở. giữ đại tràng dung dịch NaCl2.2. Đối tượng nghiên cứu 0,9%, liều 2ml/100g thể trọng Nghiên cứu tiến hành trên chuột/ ngày. - Lô thử 1 (n=10): thụt giữ nhẹ nhàng, để chuột trên giá cốđại tràng thuốc thử cao lỏng PH định thêm 30 phút rồi thả về lồngliều 14g/kg thể trọng chuột/ngày * Các chỉ tiêu theo dõi(liều có tác dụng tương đương trên đánh giá: (1) Sinh hóa máu: AST,người, tính theo hệ số 7). ALT, Creatinin, Ure (được kiểm - Lô thử 2 (n=10): thụt giữ tra vào các thời điểm trước lúcđại tràng thuốc thử cao lỏng PH dùng thuốc, sau 2 tuần và sau 4liều 28g/kg thể trọng chuột/ngày tuần dùng thuốc); (3) Giải phẫu mô(liều gấp 2 lần lô thử 1). bệnh học: sau 4 tuần, giết chuột, quan sát hình ảnh đại thể gan, thận, Chuột được thụt giữ đại đại tràng. Kiểm tra ngẫu nhiên cấutràng bằng các dung dịch nghiên trúc vi thể gan, thận, đại tràng củacứu liên tục ...

Tài liệu có liên quan: