Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến sinh trưởng, phát triển giống chè Shan tại Thuận Châu, Sơn La
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 140.64 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Diện tích trồng chè Shan ở huyện Thuận Châu, Sơn La ngày càng giảm, nguyên nhân do chưa có quy trình canh tác hợp lý nên năng suất và chất lượng kém trong nhiều năm gần đây. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có một nghiên cứu nào về quy trình sản xuất chè Shan theo hướng vừa bảo vệ đất vừa tăng năng suất, chất lượng chè tại huyện Thuận Châu, Sơn La. Để khắc phục tình trạng trên các tác giả đã nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến sinh trưởng, phát triển giống chè Shan tại đây.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến sinh trưởng, phát triển giống chè Shan tại Thuận Châu, Sơn La Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(80)/2017 3,95 tấn cà phê nhân/ha, tương ứng 75,0 triệu đồng Bùi Huy Hiền, Nguyễn Đình Thi, Trình Công Tư, tiền lãi/ha. 2005. Ảnh hưởng của các chất dinh dưỡng và hiệu lực của các dạng phân lân đối với cà phê vối trên đất đỏ Cần tiến hành thêm các nghiên cứu đánh giá ảnh bazan. Kết quả nghiên cứu khoa học Quyển 4. Viện hưởng của Poly đến môi trường đất, nước, làm cơ Thổ nhưỡng Nông hóa, NXB Nông nghiệp, trang: sở phổ biến sử dụng loại phân bón mới này trong 284-296. ngành cà phê tỉnh Lâm Đồng nói riêng, vùng Tây Lương Đức Loan, Nguyễn Thị Thúy, Bùi Tuấn, Trình Nguyên nói chung. Công Tư, 1997. Bón cân đối các yếu tố đa-trung- vi lượng cho cà phê kinh doanh trên đất bazan Tây TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyên. Tạp chí Nông nghiệp và Công nghiệp Thực Nguyễn Tri Chiêm, 1985. Chuẩn đoán nhu cầu dinh phẩm, (9): 379-381. dưỡng khoáng của cây cà phê để có cơ sở bón phân Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, 1998. Sổ tay phân tích hợp lý. Kỷ yếu 10 năm nghiên cứu khoa học (1983 đất, nước, phân bón, cây trồng. NXB Nông nghiệp. -1993). Viện Nghiên cứu Cà phê, trang: 298-311. Hà Nội. Cục Thống kê tỉnh Lâm Đồng, 2015. Niên giám thống Loue’ A., 1958. The nutrition mineral of robusta coffee kê tỉnh Lâm Đồng năm 2014. and fertilizer on the Ivory Coast. Effects of polysulphate fertilizer on coffee production on basaltic soil in Lam Dong province Ho Huu Huan, Trinh Cong Tu Abstract Lam Dong province has 158,944 hectare of coffee. This crop has a high demand for nutrient, including macro, meso and micro elements. Polysulphate (Poly) is introduced as a new 4-in-1 fertilizer which contains 48.0% SO3, 14.0% K2O, 6.0% MgO and 17.0% CaO. To assess the effect of Poly fertilizer on coffee growth and productivity, a field experiment with 5 treatments of Poly doses (0, 200, 400, 600 and 800 kg ha-1) and 3 replications on basaltic soil in Loc Thang commune, Bao Lam district, Lam Dong province during 2015 - 2016. The results showed that application of Poly increased the development of branch, reduced the rate of dropped fruit and improved the productivity by 0.17 - 0.37 t ha-1, corresponding 4.7 - 10.2% compared to the control treatment. The treatment which had the highest coffee yield (3.95 t ha-1) and economical effectiveness (benefit of 75.0 millions VND ha-1) was with 400 kg Poly ha-1. Key words: Coffee, basaltic soil, productivity, Poly Ngày nhận bài: 9/6/2017 Người phản biện: TS. Đặng Bá Đàn Ngày phản biện: 21/6/2017 Ngày duyệt đăng: 25/6/2017 NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI PHÂN HỮU CƠ VI SINH ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN GIỐNG CHÈ SHAN TẠI THUẬN CHÂU, SƠN LA Dương Trung Dũng1, Trần Xuân Hoàng2 TÓM TẮT Diện tích trồng chè Shan ở huyện Thuận Châu, Sơn La ngày càng giảm, nguyên nhân do chưa có quy trình canh tác hợp lý nên năng suất và chất lượng kém trong nhiều năm gần đây. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có một nghiên cứu nào về quy trình sản xuất chè Shan theo hướng vừa bảo vệ đất vừa tăng năng suất, chất lượng chè tại huyện Thuận Châu, Sơn La. Để khắc phục tình trạng trên các tác giả đã nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến sinh trưởng, phát triển giống chè Shan tại đây. Kết quả cho thấy: Khi bón bổ sung phân hữu cơ vi sinh đã tăng số lứa hái đạt 6,7 - 8 lứa/năm, thời gian trung bình giữa 2 lứa hái dao động từ 28,7 - 36 ngày, mật độ búp từ 506,22 - 536,44 búp/m2, khối lượng búp đạt 0,42 - 0,51 g/búp, năng suất đạt 2,73 - 3,13 tấn/ha. Mặt khác, còn giúp cải thiện đất, tăng độ xốp và hàm lượng mùn trong đất, công thức NTT có độ xốp đạt cao nhất 67,26 - 67,63% và là công thức bón phân tốt nhất. Từ khóa: Phân hữu cơ vi sinh, chè Shan, sinh trưởng, phát triển 1 Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên 2 Viện Khoa học kỹ thuật Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc 36 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(80)/2017 I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.2. Phương pháp nghiên cứu Sơn La là một tỉnh miền núi vùng Tây Bắc, điều 2.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm kiện thiên nhiên ưu đãi để phát triển chè đặc sản, - Nội dung nghiên cứu gồm 5 công thức: CT1: trong phải kể đến cao nguyên Mộc Châu, Nà Sản, Bón phân theo quy trình (Nền); CT2: Nền + Phân vi Thuận Châu và chè nơi đây đã trở thành thương hiệu sinh Sông Gianh: 3 tấn/ha; CT3: Nền + Phân hữu cơ không chỉ ở trong nước mà cả nước ngoài. Sản lượng vi sinh NTT: 3 tấn/ha; CT4: Nền + Phân hữu cơ vi chè búp tươi toàn tỉnh đạt 25.722 tấn/năm, năng sinh Quế Lâm: 3 tấn/ha; CT5: Nền + phân hữu cơ vi suất bình quân toàn tỉnh 6,8 tấn/ha, trong đó huyện sin ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến sinh trưởng, phát triển giống chè Shan tại Thuận Châu, Sơn La Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(80)/2017 3,95 tấn cà phê nhân/ha, tương ứng 75,0 triệu đồng Bùi Huy Hiền, Nguyễn Đình Thi, Trình Công Tư, tiền lãi/ha. 2005. Ảnh hưởng của các chất dinh dưỡng và hiệu lực của các dạng phân lân đối với cà phê vối trên đất đỏ Cần tiến hành thêm các nghiên cứu đánh giá ảnh bazan. Kết quả nghiên cứu khoa học Quyển 4. Viện hưởng của Poly đến môi trường đất, nước, làm cơ Thổ nhưỡng Nông hóa, NXB Nông nghiệp, trang: sở phổ biến sử dụng loại phân bón mới này trong 284-296. ngành cà phê tỉnh Lâm Đồng nói riêng, vùng Tây Lương Đức Loan, Nguyễn Thị Thúy, Bùi Tuấn, Trình Nguyên nói chung. Công Tư, 1997. Bón cân đối các yếu tố đa-trung- vi lượng cho cà phê kinh doanh trên đất bazan Tây TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyên. Tạp chí Nông nghiệp và Công nghiệp Thực Nguyễn Tri Chiêm, 1985. Chuẩn đoán nhu cầu dinh phẩm, (9): 379-381. dưỡng khoáng của cây cà phê để có cơ sở bón phân Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, 1998. Sổ tay phân tích hợp lý. Kỷ yếu 10 năm nghiên cứu khoa học (1983 đất, nước, phân bón, cây trồng. NXB Nông nghiệp. -1993). Viện Nghiên cứu Cà phê, trang: 298-311. Hà Nội. Cục Thống kê tỉnh Lâm Đồng, 2015. Niên giám thống Loue’ A., 1958. The nutrition mineral of robusta coffee kê tỉnh Lâm Đồng năm 2014. and fertilizer on the Ivory Coast. Effects of polysulphate fertilizer on coffee production on basaltic soil in Lam Dong province Ho Huu Huan, Trinh Cong Tu Abstract Lam Dong province has 158,944 hectare of coffee. This crop has a high demand for nutrient, including macro, meso and micro elements. Polysulphate (Poly) is introduced as a new 4-in-1 fertilizer which contains 48.0% SO3, 14.0% K2O, 6.0% MgO and 17.0% CaO. To assess the effect of Poly fertilizer on coffee growth and productivity, a field experiment with 5 treatments of Poly doses (0, 200, 400, 600 and 800 kg ha-1) and 3 replications on basaltic soil in Loc Thang commune, Bao Lam district, Lam Dong province during 2015 - 2016. The results showed that application of Poly increased the development of branch, reduced the rate of dropped fruit and improved the productivity by 0.17 - 0.37 t ha-1, corresponding 4.7 - 10.2% compared to the control treatment. The treatment which had the highest coffee yield (3.95 t ha-1) and economical effectiveness (benefit of 75.0 millions VND ha-1) was with 400 kg Poly ha-1. Key words: Coffee, basaltic soil, productivity, Poly Ngày nhận bài: 9/6/2017 Người phản biện: TS. Đặng Bá Đàn Ngày phản biện: 21/6/2017 Ngày duyệt đăng: 25/6/2017 NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI PHÂN HỮU CƠ VI SINH ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN GIỐNG CHÈ SHAN TẠI THUẬN CHÂU, SƠN LA Dương Trung Dũng1, Trần Xuân Hoàng2 TÓM TẮT Diện tích trồng chè Shan ở huyện Thuận Châu, Sơn La ngày càng giảm, nguyên nhân do chưa có quy trình canh tác hợp lý nên năng suất và chất lượng kém trong nhiều năm gần đây. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có một nghiên cứu nào về quy trình sản xuất chè Shan theo hướng vừa bảo vệ đất vừa tăng năng suất, chất lượng chè tại huyện Thuận Châu, Sơn La. Để khắc phục tình trạng trên các tác giả đã nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến sinh trưởng, phát triển giống chè Shan tại đây. Kết quả cho thấy: Khi bón bổ sung phân hữu cơ vi sinh đã tăng số lứa hái đạt 6,7 - 8 lứa/năm, thời gian trung bình giữa 2 lứa hái dao động từ 28,7 - 36 ngày, mật độ búp từ 506,22 - 536,44 búp/m2, khối lượng búp đạt 0,42 - 0,51 g/búp, năng suất đạt 2,73 - 3,13 tấn/ha. Mặt khác, còn giúp cải thiện đất, tăng độ xốp và hàm lượng mùn trong đất, công thức NTT có độ xốp đạt cao nhất 67,26 - 67,63% và là công thức bón phân tốt nhất. Từ khóa: Phân hữu cơ vi sinh, chè Shan, sinh trưởng, phát triển 1 Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên 2 Viện Khoa học kỹ thuật Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc 36 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(80)/2017 I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.2. Phương pháp nghiên cứu Sơn La là một tỉnh miền núi vùng Tây Bắc, điều 2.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm kiện thiên nhiên ưu đãi để phát triển chè đặc sản, - Nội dung nghiên cứu gồm 5 công thức: CT1: trong phải kể đến cao nguyên Mộc Châu, Nà Sản, Bón phân theo quy trình (Nền); CT2: Nền + Phân vi Thuận Châu và chè nơi đây đã trở thành thương hiệu sinh Sông Gianh: 3 tấn/ha; CT3: Nền + Phân hữu cơ không chỉ ở trong nước mà cả nước ngoài. Sản lượng vi sinh NTT: 3 tấn/ha; CT4: Nền + Phân hữu cơ vi chè búp tươi toàn tỉnh đạt 25.722 tấn/năm, năng sinh Quế Lâm: 3 tấn/ha; CT5: Nền + phân hữu cơ vi suất bình quân toàn tỉnh 6,8 tấn/ha, trong đó huyện sin ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Bài viết về nông nghiệp Phân hữu cơ vi sinh Giống chè Shan Chất lượng chè tại huyện Thuận ChâuTài liệu có liên quan:
-
Hiện trạng và nguyên nhân biến động sử dụng đất của tỉnh Bình Dương giai đoạn 1997–2017
19 trang 218 0 0 -
Nghiên cứu sử dụng chế phẩm nano trong nuôi cấy mô cây mía (Saccharum offcinarum L.)
6 trang 49 0 0 -
5 trang 46 0 0
-
4 trang 43 0 0
-
109 trang 43 0 0
-
Hiện trạng kỹ thuật và tài chính của mô hình nuôi lươn đồng (Monopterus albus) thương phẩm
7 trang 43 0 0 -
5 trang 42 0 0
-
Đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc ở Vườn Quốc gia Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang
0 trang 38 0 0 -
6 trang 37 0 0
-
Các yếu tố tác động đến giá đất ở tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
10 trang 35 0 0