Nghiên cứu chế phẩm vi sinh vật phân giải chất hữu cơ để xử lý rác thải sinh hoạt làm phân bón và bảo vệ môi trường
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 0.00 B
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chất thải sinh hoạt khu dân cư rất đa dạng, trong đó tỉ lệ rác thải hữu cơ khoảng 67%, đây là nguồn nguyên liệu quan trọng để xử lí, sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh phục vụ nông lâm nghiệp. Rác thải sinh hoạt được xử lí VSV, trọng lượng và thể tích hữu cơ giảm 60 - 70%, trong đó, chế phẩm EM2 và chế phẩm VSV tổng hợp dạng bột có hiệu quả nhất.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu chế phẩm vi sinh vật phân giải chất hữu cơ để xử lý rác thải sinh hoạt làm phân bón và bảo vệ môi trường 52(4): 105 - 109 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 4 - 2009 NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG CHẾ PHẨM VI SINH VẬT PHÂN GIẢI CHẤT HỮU CƠ ĐỂ XỬ LÍ RÁC THẢI SINH HOẠT LÀM PHÂN BÓN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG - Nguyễn Ngọc Nông (Trường ĐH Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên) Tóm tắt Chất thải sinh hoạt khu dân cư rất đa dạng, trong đó tỉ lệ rác thải hữu cơ khoảng 67%, đây là nguồn nguyên liệu quan trọng để xử lí, sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh phục vụ nông lâm nghiệp. Rác thải sinh hoạt được xử lí VSV, trọng lượng và thể tích hữu cơ giảm 60 - 70%, trong đó, chế phẩm EM2 và chế phẩm VSV tổng hợp dạng bột có hiệu quả nhất. Tỉ lệ sản phẩm hữu cơ qua sàng < 2 mm lớn nhất từ 58,85% - 62,96%. Chất lượng sản phẩm phân bón chế biến từ rác thải được xử lí VSV hữu hiệu đều có chất lượng tương đối khá, gần tương đương với phân hữu cơ. Hàm lượng của tất cả các chỉ tiêu kim l oại nặng trong mẫu phân bón và mẫu nước rỉ rác đều ở mức độ an toàn cho đất, cây trồng và đều nhỏ hơn nhiều so với tiêu chuẩn môi trường cho phép hiện hành. Xử lí rác thải bằng chế phẩm EM2 có bổ sung thêm vôi, N, P, K làm tăng tốc độ phân hủy rác thải và tạo ra sản phẩm có chất lượng cao hơn làm phân bón tốt cho cây trồng. Từ khóa: Chất thải sinh hoạt, chế phẩm VSV, môi trường. I. Đặt vấn đề Ô nhiễm môi trường do rác thải sinh hoạt đang trở thành một vấn đề nan giải, rất cần triển khai các đề tài nghiên cứu, ứng dụng công nghệ xử lí rác thải sinh hoạt nhằm tăng tỉ lệ tái chế, tái sử dụng rác thải và giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Ở Việt Nam, quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa trong những năm gần đây phát triển rất nhanh. Dân số tăng lên nhanh chóng đặc biệt là tại các khu đô thị, các thành phố lớn. Năm 2004, dân số cả nước là 82,09 triệu người, đến năm 2006 đã là 84,11 triệu người. Sự phát triển dân số tất yếu kéo theo sự gia tăng về rác thải sinh hoạt. Vấn đề xử lí rác thải đang trở thành một vấn đề được quan tâm, đặc biệt là tại các thành phố và các khu dân cư tập trung. Tỉnh Thái Nguyên với dân số 1,2 triệu người, tốc độ gia tăng dân số hàng năm là 0,7%/năm. Thành phố Thái Nguyên là nơi tập trung nhiều trường đại học, nằm trên đầu mối giao thông quan trọng của miền Bắc và là trung tâm văn hóa của các tỉnh miền núi phía Bắc. Sự gia tăng dân số cùng với tốc độ đô thị hóa nhanh, đặc biệt là sự tập trung đông dân cư ở các vùng trung tâm gây ra sự quá tải về rác thải khiến vấn đề xử lí rác thải sinh hoạt ở những nơi đó trở thành một vấn đề được quan tâm đặc biệt. Cùng với sự phát triển của khoa học và công nghệ, rác thải thải ra có thể được tái chế, tái sử dụng. Việc xử lí rác thải tạo thành phân bón không chỉ tận dụng được nguồn tài nguyên rác thải, mà còn đem lại nhiều lợi ích về kinh tế, góp phần bảo vệ môi trường. Mục tiêu của nghiên cứu: - Điều tra, đánh giá nguồn chất thải nhằm xác định thành phần, tỉ lệ chất thải sinh hoạt làm cơ sở đề xuất hướng sử dụng, tái chế chất thải sinh hoạt. - Nghiên cứu sử dụng một số chế phẩm vi sinh vật (VSV) để xử lí rác thải hữu cơ làm phân bón, tăng hiệu quả kinh tế sử dụng tài nguyên là rác thải và góp phần bảo vệ môi trường. II. Vật liệu, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu 1. Nội dung nghiên cứu - Điều tra, đánh giá, xác định số lượng, phân loại thành phần, tỉ lệ chất thải sinh hoạt khu dân cư tập trung khu vực cổng trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên. - Nghiên cứu sử dụng một số chế phẩm VSV để xử lí rác thải sinh hoạt hữu cơ làm phân bón và giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Sau đó sử dụng chế phẩm VSV có triển vọng nhất xử lí rác thải sinh hoạt hữu cơ có bổ sung đạm, lân và vôi nhằm tạo ra sản phẩm phân bón chất lượng cao hơn phục vụ sản xuất nông nghiệp. 1 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 52(4): 105 - 109 2. Vật liệu và phƣơng pháp nghiên cứu - Thu gom, phân loại thành phần chất thải sinh hoạt tại bãi rác khu dân cư tập trung theo phương pháp phân loại trực tiếp và cân trọng lượng. - Thí nghiệm 1: Xử lí rác thải hữu cơ bằng một số chế phẩm VSV hữu hiệu. Thí nghiệm nghiên cứu gồm 5 công thức xử lí VSV, 3 lần nhắc lại. Trọng lượng rác hữu cơ cho mỗi công thức là 15 kg (đựng trong thùng nhựa có đục lỗ nhỏ ở đáy). Các công thức: 1. Mẫu đối chứng - Không xử lí VSV; 2: Xử lí EM Bokashi của Trung tâm ứng dụng Khoa học Công nghệ Thái Nguyên (dạng bột); 3: Xử lí EM2 của Trung tâm ứng dụng Khoa học công nghệ Thái Nguyên (dạng nước); 4: Xử lí chế phẩm VSV tổng hợp của trường Đại học Nông nghiệp I (dạng nước); 5: Xử lí chế phẩm VSV tổng hợp của trường Đại học Nông nghiệp I (dạng bột) 2%. - Thí nghiệm 2: Xử lí rác thải sinh hoạt hữu cơ bằng chế phẩm VSV tốt nhất trong thí nghiệp 1 bổ sung thêm vôi, phân khoáng nhằm tạo sản phẩm phân bón tốt hơn phục vụ nông nghiệp. Thí nghiệm gồm 5 công thức, 3 lần nhắc lại. Trọng lượng rác hữu cơ 1 công thức là 15 kg. Các công thức: 1. (Đối chứng): Xử lí rác thải hữu cơ bằng EM2; 2. Đối chứng + 1% N; 3. Đối chứng + 2% P 2O 5; 4: Đối chứng + 2% CaO; 5 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu chế phẩm vi sinh vật phân giải chất hữu cơ để xử lý rác thải sinh hoạt làm phân bón và bảo vệ môi trường 52(4): 105 - 109 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 4 - 2009 NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG CHẾ PHẨM VI SINH VẬT PHÂN GIẢI CHẤT HỮU CƠ ĐỂ XỬ LÍ RÁC THẢI SINH HOẠT LÀM PHÂN BÓN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG - Nguyễn Ngọc Nông (Trường ĐH Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên) Tóm tắt Chất thải sinh hoạt khu dân cư rất đa dạng, trong đó tỉ lệ rác thải hữu cơ khoảng 67%, đây là nguồn nguyên liệu quan trọng để xử lí, sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh phục vụ nông lâm nghiệp. Rác thải sinh hoạt được xử lí VSV, trọng lượng và thể tích hữu cơ giảm 60 - 70%, trong đó, chế phẩm EM2 và chế phẩm VSV tổng hợp dạng bột có hiệu quả nhất. Tỉ lệ sản phẩm hữu cơ qua sàng < 2 mm lớn nhất từ 58,85% - 62,96%. Chất lượng sản phẩm phân bón chế biến từ rác thải được xử lí VSV hữu hiệu đều có chất lượng tương đối khá, gần tương đương với phân hữu cơ. Hàm lượng của tất cả các chỉ tiêu kim l oại nặng trong mẫu phân bón và mẫu nước rỉ rác đều ở mức độ an toàn cho đất, cây trồng và đều nhỏ hơn nhiều so với tiêu chuẩn môi trường cho phép hiện hành. Xử lí rác thải bằng chế phẩm EM2 có bổ sung thêm vôi, N, P, K làm tăng tốc độ phân hủy rác thải và tạo ra sản phẩm có chất lượng cao hơn làm phân bón tốt cho cây trồng. Từ khóa: Chất thải sinh hoạt, chế phẩm VSV, môi trường. I. Đặt vấn đề Ô nhiễm môi trường do rác thải sinh hoạt đang trở thành một vấn đề nan giải, rất cần triển khai các đề tài nghiên cứu, ứng dụng công nghệ xử lí rác thải sinh hoạt nhằm tăng tỉ lệ tái chế, tái sử dụng rác thải và giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Ở Việt Nam, quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa trong những năm gần đây phát triển rất nhanh. Dân số tăng lên nhanh chóng đặc biệt là tại các khu đô thị, các thành phố lớn. Năm 2004, dân số cả nước là 82,09 triệu người, đến năm 2006 đã là 84,11 triệu người. Sự phát triển dân số tất yếu kéo theo sự gia tăng về rác thải sinh hoạt. Vấn đề xử lí rác thải đang trở thành một vấn đề được quan tâm, đặc biệt là tại các thành phố và các khu dân cư tập trung. Tỉnh Thái Nguyên với dân số 1,2 triệu người, tốc độ gia tăng dân số hàng năm là 0,7%/năm. Thành phố Thái Nguyên là nơi tập trung nhiều trường đại học, nằm trên đầu mối giao thông quan trọng của miền Bắc và là trung tâm văn hóa của các tỉnh miền núi phía Bắc. Sự gia tăng dân số cùng với tốc độ đô thị hóa nhanh, đặc biệt là sự tập trung đông dân cư ở các vùng trung tâm gây ra sự quá tải về rác thải khiến vấn đề xử lí rác thải sinh hoạt ở những nơi đó trở thành một vấn đề được quan tâm đặc biệt. Cùng với sự phát triển của khoa học và công nghệ, rác thải thải ra có thể được tái chế, tái sử dụng. Việc xử lí rác thải tạo thành phân bón không chỉ tận dụng được nguồn tài nguyên rác thải, mà còn đem lại nhiều lợi ích về kinh tế, góp phần bảo vệ môi trường. Mục tiêu của nghiên cứu: - Điều tra, đánh giá nguồn chất thải nhằm xác định thành phần, tỉ lệ chất thải sinh hoạt làm cơ sở đề xuất hướng sử dụng, tái chế chất thải sinh hoạt. - Nghiên cứu sử dụng một số chế phẩm vi sinh vật (VSV) để xử lí rác thải hữu cơ làm phân bón, tăng hiệu quả kinh tế sử dụng tài nguyên là rác thải và góp phần bảo vệ môi trường. II. Vật liệu, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu 1. Nội dung nghiên cứu - Điều tra, đánh giá, xác định số lượng, phân loại thành phần, tỉ lệ chất thải sinh hoạt khu dân cư tập trung khu vực cổng trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên. - Nghiên cứu sử dụng một số chế phẩm VSV để xử lí rác thải sinh hoạt hữu cơ làm phân bón và giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Sau đó sử dụng chế phẩm VSV có triển vọng nhất xử lí rác thải sinh hoạt hữu cơ có bổ sung đạm, lân và vôi nhằm tạo ra sản phẩm phân bón chất lượng cao hơn phục vụ sản xuất nông nghiệp. 1 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 52(4): 105 - 109 2. Vật liệu và phƣơng pháp nghiên cứu - Thu gom, phân loại thành phần chất thải sinh hoạt tại bãi rác khu dân cư tập trung theo phương pháp phân loại trực tiếp và cân trọng lượng. - Thí nghiệm 1: Xử lí rác thải hữu cơ bằng một số chế phẩm VSV hữu hiệu. Thí nghiệm nghiên cứu gồm 5 công thức xử lí VSV, 3 lần nhắc lại. Trọng lượng rác hữu cơ cho mỗi công thức là 15 kg (đựng trong thùng nhựa có đục lỗ nhỏ ở đáy). Các công thức: 1. Mẫu đối chứng - Không xử lí VSV; 2: Xử lí EM Bokashi của Trung tâm ứng dụng Khoa học Công nghệ Thái Nguyên (dạng bột); 3: Xử lí EM2 của Trung tâm ứng dụng Khoa học công nghệ Thái Nguyên (dạng nước); 4: Xử lí chế phẩm VSV tổng hợp của trường Đại học Nông nghiệp I (dạng nước); 5: Xử lí chế phẩm VSV tổng hợp của trường Đại học Nông nghiệp I (dạng bột) 2%. - Thí nghiệm 2: Xử lí rác thải sinh hoạt hữu cơ bằng chế phẩm VSV tốt nhất trong thí nghiệp 1 bổ sung thêm vôi, phân khoáng nhằm tạo sản phẩm phân bón tốt hơn phục vụ nông nghiệp. Thí nghiệm gồm 5 công thức, 3 lần nhắc lại. Trọng lượng rác hữu cơ 1 công thức là 15 kg. Các công thức: 1. (Đối chứng): Xử lí rác thải hữu cơ bằng EM2; 2. Đối chứng + 1% N; 3. Đối chứng + 2% P 2O 5; 4: Đối chứng + 2% CaO; 5 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Chế phẩm vi sinh vật Phân giải chất hữu cơ Phục vụ nông lâm nghiệp Xử lí rác thải Rác thải sinh hoạtTài liệu có liên quan:
-
6 trang 328 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 275 0 0 -
10 trang 250 0 0
-
5 trang 237 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 233 0 0 -
8 trang 230 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 225 0 0 -
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 213 0 0 -
6 trang 212 0 0
-
8 trang 198 0 0