Danh mục

Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính đa dãy đầu thu và phân loại Lung - RADS các nốt mờ phổi

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 399.70 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nốt mờ đơn độc phổi có thể là lành tính hoặc ác tính. Mục tiêu của đề tài này nhằm nêu lên đặc điểm lâm sàng, mô tả các đặc điểm hình ảnh trên X quang ngực chuẩn và trên CLVT đa dãy đầu thu, phân loại các nốt mờ phổi theo phân loại Lung - RADS của ARC từ đó đưa ra chiến lược quản lý và theo dõi bệnh lý này tại Bệnh viện trung ương Huế và phòng khám MEDIC Huế.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính đa dãy đầu thu và phân loại Lung - RADS các nốt mờ phổi NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY ĐẦU THU VÀ PHÂN SCIENTIFIC RESEARCH LOẠI LUNG - RADS CÁC NỐT MỜ PHỔI MDCT images and The ACR Lung Imaging Reporting and Data System (Lung-RADS™) of Pulmonary nodules - Research in Hue National Hospital and Hue Medic Clinic Đinh Hồng Thanh*, Nguyễn Phước Bảo Quân* SUMMARY Objective: Solitary pulmonary nodule may be benign or malignant. The purposes of this study is to illustrate the clinical characteristics, describe the images characteristics of chest X-ray and MSCT, classification of lung nodules by The ACR Lung Imaging Reporting and Data System (Lung-RADS™) then offer management and monitor strategies for this disease at Hue National Hospital and Hue MEDIC clinic. Methods: The study design was cross-sectional descriptive. Describe the clinical characteristics and images of lung nodules on chest X-ray and MSCT with LungCAD software to determine the nodular lesions during 1 year (5 / 2015-5 / 2016), in 2 centers (Hue National Hospital and Hue MEDIC clinic). Results: In our study, there was 49 patients with pulmonary nodules. Male was 38/49 (77.6%), more than female. Mean age was 57 ± 2 years old. Smallest nodule is 5mm, average size is 18.7 ± 9mm. There was 31/49 (63.3%) patients with lung size 15-30mm. MSCT has higher sensitivity than X-ray in detecting nodules NGHIÊN CỨU KHOA HỌC I. ĐẶT VẤN ĐỀ dõi bệnh được sát sao và có những chỉ định hợp lý kịp thời, nhằm nâng cao tỷ lệ sống của bệnh nhân ung thư Ung thư phế quản phổi là nguyên nhân tử vong phổi… Đó chính là mục tiêu của đề tài. hàng đầu do ung thư ở nam giới và là nguyên nhân tử vong hàng thứ hai do ung thư ở nữ giới sau ung thư vú. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Biểu hiện sớm của ung thư phổi nguyên phát là 2.1. Đối tượng nghiên cứu các nốt mờ phổi có kích thước ≤ 30mm. Chẩn đoán sớm được nốt mờ phổi đơn độc là ung thư phổi là vấn Cỡ mẫu nghiên cứu là mẫu thuận tiện. Đối tượng nghiên cứu gồm các bệnh nhân được phát hiện các nốt đề hết sức hữu ích, bởi vì với những bệnh nhân được mờ kích thước ≤ 30mm trong nhu mô phổi được chụp can thiệp sớm này tỷ lệ sống sau 5 năm lên đến 70- X quang ngực chuẩn và CLVT đa dãy đầu thu, lớp cắt 80% [5], [2]. mỏng. Thời gian từ tháng 3/2015 đến tháng 5/2016. Tại Ngày 28/4/2014, American College of Radiology Bệnh viên Trung ương Huế và Phòng khám đa khoa (ACR) đã đưa ra bảng phân loại Lung - RADS nốt mờ Medic Huế. phổi trên cắt lớp vi tính, để tổng hợp phân loại các tổn thương dạng nốt mờ phổi, giúp đánh giá mức độ ác tính 2.2. Phương pháp nghiên cứu và đề ra chiến lược theo dõi chẩn đoán bệnh. Chúng Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang. Lấy mẫu tôi ghi nhận các đặc điểm lâm sàng, đặc điểm hình ảnh thuận tiện. Tất cả các bệnh nhân đều được chụp CLVT của nốt mờ đơn độc phổi trên CLVT đa dãy đầu thu và da dãy đầu thu. Truy xuất hình ảnh dưới dạng eFilm trên X quang phổi chuẩn. Phân loại các nốt mờ phổi qua đĩa CD. Xử lý và lưu trữ hình ảnh bằng đĩa CD. Sử theo bảng phân loại Lung - RADS để quản lý và theo lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: