Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng răng cối lớn hàm dưới có sang thương quanh chóp có chỉ định nhổ và đánh giá kết quả điều trị cấy ghép Implant tức thì
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 426.35 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cấy implant nha khoa mang lại chức năng ăn nhai tốt, không tổn thương các răng thật khác, ngăn chặn quá trình tiêu xương diễn ra và thời gian tồn tại trong xương hàm rất lâu. Bài viết trình bày khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng răng cối lớn hàm dưới có sang thương quanh chóp có chỉ định nhổ và đánh giá kết quả điều trị cấy ghép implant tức thì.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng răng cối lớn hàm dưới có sang thương quanh chóp có chỉ định nhổ và đánh giá kết quả điều trị cấy ghép Implant tức thì TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 77/2024DOI: 10.58490/ctump.2024i77.2861NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG RĂNG CỐI LỚN HÀM DƯỚI CÓ SANG THƯƠNG QUANH CHÓP CÓ CHỈ ĐỊNH NHỔ VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CẤY GHÉP IMPLANT TỨC THÌ Mạc Phước Thật*, Nguyễn Thanh Hoà, Tô Tuấn Dân Trường Đại học Y Dược Cần Thơ *Email: bsmacphuocthat@gmail.com Ngày nhận bài: 30/5/2024 Ngày phản biện: 27/6/2024 Ngày duyệt đăng: 02/8/2024TÓM TẮT Đặt vấn đề: Cấy implant nha khoa mang lại chức năng ăn nhai tốt, không tổn thương cácrăng thật khác, ngăn chặn quá trình tiêu xương diễn ra và thời gian tồn tại trong xương hàm rấtlâu. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng răng cối lớn hàm dưới cósang thương quanh chóp có chỉ định nhổ và đánh giá kết quả điều trị cấy ghép implant tức thì. Đốitượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có can thiệp lâm sàng khôngnhóm chứng trên 14 răng cối lớn hàm dưới có sang thương quanh chóp có chỉ định nhổ và đượcđiều trị cấy ghép implant tức thì tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2023 – 2024.Kết quả: Có 2 vị trí nhổ răng và cấy implant là răng 36 (50%) và răng 46 (50%), kích thước sangthương với chiều dài, rộng và cao trung bình lần lượt là 4,01 ± 2,33 mm, 3,31 ± 1,76 mm và 4,03 ±2,34 mm. Về kết quả điều trị, lực cài đặt implant trung bình là 34,29 ± 3,31 N/m, tất cả bệnh nhânchỉ có đau nhẹ, tỷ lệ được ghép xương là 93%. Sau 6 tháng đặt implant, mức độ mức tiêu bờ xươngcả 2 phía xa và gần quanh cổ implant nhiều hơn thời điểm sau 3 tháng với p=0,021, chỉ số ổn địnhimplant sau 6 tháng cũng cải thiện hơn so với lúc đầu (71,71 ± 1,64 so với 64,36 ± 3,65, p=0,0395),đa phần bệnh nhân có thời gian lành thương trên 6 tháng (71,4%). Kết luận: Tất cả bệnh nhân chỉcó đau nhẹ sau điều trị. Sau 6 tháng đặt implant, mức độ tiêu bờ xương quanh cổ implant nhiều hơnthời điểm sau 3 tháng, chỉ số ổn định implant sau 6 tháng cũng cải thiện hơn so với lúc đầu. Từ khoá: Nhổ răng, răng cối lớn, hàm dưới, implant, sang thương.ABSTRACT STUDY ON CLINICAL AND PARACLINICAL CHARACTERISTICS OF MANDIBULAR MOLAR TEETH WITH PERIAPICAL LESIONS INDICATED FOR EXTRACTION AND EVALUATION OF IMMEDIATE IMPLANT PLACEMENT OUTCOMES Mac Phuoc That*, Nguyen Thanh Hoa, To Tuan Dan Can Tho University of Medicine and Pharmacy Background: Implants provide good masticatory function, do not damage adjacent naturalteeth, prevent the process of bone resorption, and have a long lifespan within the jawbone. Objectives:To investigate the clinical and paraclinical features of mandibular molar teeth with periapical lesionsindicated for extraction and to evaluate the outcomes of immediate implant placement. Materials andmethods: A cross-sectional clinical intervention study without a control group on 14 mandibularmolar teeth with periapical lesions indicated for extraction and treated with immediate implantplacement at Can Tho University of Medicine and Pharmacy Hospital in 2023 - 2024. Results: Therewere 2 positions for tooth extraction and implant placement: tooth 36 (50%) and tooth 46 (50%). Thedimensions of the lesions had an average length, width, and height of 4.01 ± 2.33 mm, 3.31 ± 1.76 mm, HỘI NGHỊ THƯỜNG NIÊN HỌC VIÊN – SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ IV NĂM 2024 460 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 77/2024and 4.03 ± 2.34 mm, respectively. Treatment results showed an average implant insertion torque of34.29 ± 3.31 N/m, with all patients experiencing only mild pain and bone grafting in 93% of cases. Sixmonths after implant placement, the level of bone resorption around the neck of the implant on boththe mesial and distal sides was higher than at the 3-month mark with p=0.021. The implant stabilityindex after 6 months also improved compared to the initial time (71.71 ± 1.64 versus 64.36 ± 3.65,p=0.0395), with most patients having a healing time of more than 6 months (71.4%). Conclusion: Allpatients experienced only mild pain after treatment. Six months after implant placement, the level ofbone resorption around the neck of the implant was higher than at the 3-month mark. The implantstability index after 6 months also improved compared to the initial time. Keywords: Tooth extraction, mandibular molar teeth, mandibular, implant, lesion.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Khi một răng bị mất đi, hậu quả kéo theo là tiêu xương ổ răng ở vị trí răng mất. Sựtrồi ở răng đối kháng và sự nghiên lệch về hướng khoảng mất răng của các răng kế cận sẽphát sinh các tổn thương về mô nha chu và chấn thương do lệch lạc khớp cắn ở các răngbên cạnh khoảng mất răng. Những vấn đề đó ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến thểchất, tâm lý, giao tiếp, thẩm mỹ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Phục hình răng đã mất và bảo tồn mô nha chu xung quanh khoảng mất răng cũngnhư giữ gìn và phục hồi tối đa thẩm mỹ ở vùng mất răng là vấn đề rất đáng được quan tâm.Có nhiều phương pháp khác nhau hiện nay để điều trị cho một bệnh nhân bị mất răng nhưphục hình tháo lắp, phục hình cầu răng cố định hoặc cầu răng dán. Tuy nhiên, cấy ghépImplant nha khoa mang lại chức năng ăn nhai tốt, không tổn thương các răng thật khác, ngănchặn quá trình tiêu xương diễn ra và thời gian tồn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng răng cối lớn hàm dưới có sang thương quanh chóp có chỉ định nhổ và đánh giá kết quả điều trị cấy ghép Implant tức thì TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 77/2024DOI: 10.58490/ctump.2024i77.2861NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG RĂNG CỐI LỚN HÀM DƯỚI CÓ SANG THƯƠNG QUANH CHÓP CÓ CHỈ ĐỊNH NHỔ VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CẤY GHÉP IMPLANT TỨC THÌ Mạc Phước Thật*, Nguyễn Thanh Hoà, Tô Tuấn Dân Trường Đại học Y Dược Cần Thơ *Email: bsmacphuocthat@gmail.com Ngày nhận bài: 30/5/2024 Ngày phản biện: 27/6/2024 Ngày duyệt đăng: 02/8/2024TÓM TẮT Đặt vấn đề: Cấy implant nha khoa mang lại chức năng ăn nhai tốt, không tổn thương cácrăng thật khác, ngăn chặn quá trình tiêu xương diễn ra và thời gian tồn tại trong xương hàm rấtlâu. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng răng cối lớn hàm dưới cósang thương quanh chóp có chỉ định nhổ và đánh giá kết quả điều trị cấy ghép implant tức thì. Đốitượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có can thiệp lâm sàng khôngnhóm chứng trên 14 răng cối lớn hàm dưới có sang thương quanh chóp có chỉ định nhổ và đượcđiều trị cấy ghép implant tức thì tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2023 – 2024.Kết quả: Có 2 vị trí nhổ răng và cấy implant là răng 36 (50%) và răng 46 (50%), kích thước sangthương với chiều dài, rộng và cao trung bình lần lượt là 4,01 ± 2,33 mm, 3,31 ± 1,76 mm và 4,03 ±2,34 mm. Về kết quả điều trị, lực cài đặt implant trung bình là 34,29 ± 3,31 N/m, tất cả bệnh nhânchỉ có đau nhẹ, tỷ lệ được ghép xương là 93%. Sau 6 tháng đặt implant, mức độ mức tiêu bờ xươngcả 2 phía xa và gần quanh cổ implant nhiều hơn thời điểm sau 3 tháng với p=0,021, chỉ số ổn địnhimplant sau 6 tháng cũng cải thiện hơn so với lúc đầu (71,71 ± 1,64 so với 64,36 ± 3,65, p=0,0395),đa phần bệnh nhân có thời gian lành thương trên 6 tháng (71,4%). Kết luận: Tất cả bệnh nhân chỉcó đau nhẹ sau điều trị. Sau 6 tháng đặt implant, mức độ tiêu bờ xương quanh cổ implant nhiều hơnthời điểm sau 3 tháng, chỉ số ổn định implant sau 6 tháng cũng cải thiện hơn so với lúc đầu. Từ khoá: Nhổ răng, răng cối lớn, hàm dưới, implant, sang thương.ABSTRACT STUDY ON CLINICAL AND PARACLINICAL CHARACTERISTICS OF MANDIBULAR MOLAR TEETH WITH PERIAPICAL LESIONS INDICATED FOR EXTRACTION AND EVALUATION OF IMMEDIATE IMPLANT PLACEMENT OUTCOMES Mac Phuoc That*, Nguyen Thanh Hoa, To Tuan Dan Can Tho University of Medicine and Pharmacy Background: Implants provide good masticatory function, do not damage adjacent naturalteeth, prevent the process of bone resorption, and have a long lifespan within the jawbone. Objectives:To investigate the clinical and paraclinical features of mandibular molar teeth with periapical lesionsindicated for extraction and to evaluate the outcomes of immediate implant placement. Materials andmethods: A cross-sectional clinical intervention study without a control group on 14 mandibularmolar teeth with periapical lesions indicated for extraction and treated with immediate implantplacement at Can Tho University of Medicine and Pharmacy Hospital in 2023 - 2024. Results: Therewere 2 positions for tooth extraction and implant placement: tooth 36 (50%) and tooth 46 (50%). Thedimensions of the lesions had an average length, width, and height of 4.01 ± 2.33 mm, 3.31 ± 1.76 mm, HỘI NGHỊ THƯỜNG NIÊN HỌC VIÊN – SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ IV NĂM 2024 460 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 77/2024and 4.03 ± 2.34 mm, respectively. Treatment results showed an average implant insertion torque of34.29 ± 3.31 N/m, with all patients experiencing only mild pain and bone grafting in 93% of cases. Sixmonths after implant placement, the level of bone resorption around the neck of the implant on boththe mesial and distal sides was higher than at the 3-month mark with p=0.021. The implant stabilityindex after 6 months also improved compared to the initial time (71.71 ± 1.64 versus 64.36 ± 3.65,p=0.0395), with most patients having a healing time of more than 6 months (71.4%). Conclusion: Allpatients experienced only mild pain after treatment. Six months after implant placement, the level ofbone resorption around the neck of the implant was higher than at the 3-month mark. The implantstability index after 6 months also improved compared to the initial time. Keywords: Tooth extraction, mandibular molar teeth, mandibular, implant, lesion.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Khi một răng bị mất đi, hậu quả kéo theo là tiêu xương ổ răng ở vị trí răng mất. Sựtrồi ở răng đối kháng và sự nghiên lệch về hướng khoảng mất răng của các răng kế cận sẽphát sinh các tổn thương về mô nha chu và chấn thương do lệch lạc khớp cắn ở các răngbên cạnh khoảng mất răng. Những vấn đề đó ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến thểchất, tâm lý, giao tiếp, thẩm mỹ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Phục hình răng đã mất và bảo tồn mô nha chu xung quanh khoảng mất răng cũngnhư giữ gìn và phục hồi tối đa thẩm mỹ ở vùng mất răng là vấn đề rất đáng được quan tâm.Có nhiều phương pháp khác nhau hiện nay để điều trị cho một bệnh nhân bị mất răng nhưphục hình tháo lắp, phục hình cầu răng cố định hoặc cầu răng dán. Tuy nhiên, cấy ghépImplant nha khoa mang lại chức năng ăn nhai tốt, không tổn thương các răng thật khác, ngănchặn quá trình tiêu xương diễn ra và thời gian tồn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược học Răng cối lớn Điều trị cấy ghép implant tức thì Cấy implant nha khoaTài liệu có liên quan:
-
5 trang 335 0 0
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 324 0 0 -
8 trang 291 1 0
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 288 0 0 -
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 285 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 257 0 0 -
13 trang 229 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 226 0 0 -
5 trang 225 0 0
-
8 trang 222 0 0