Nghiên cứu mối liên quan giữa protein niệu và sự biến đổi chức năng thận ở bệnh nhân sau ghép thận
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 362.12 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu mối liên quan giữa protein niệu và sự biến đổi chức năng thận ghép ở bệnh nhân sau ghép thận. Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu, mô tả cắt ngang 111 bệnh nhân ghép thận được điều trị và theo dõi sau ghép tại Bệnh viện Quân y 103.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu mối liên quan giữa protein niệu và sự biến đổi chức năng thận ở bệnh nhân sau ghép thậnTẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 13 - Số 2/2018Nghiên cứu mối liên quan giữa protein niệu và sự biến đổichức năng thận ở bệnh nhân sau ghép thậnStudy of the relationship between proteinuria and renal allograftfunctionPhạm Quốc Toản*, *Bệnh viện Quân y 103Trần Hồng Nghị** **Bệnh viện Trung ương Quân đội 108Tóm tắt Mục tiêu: Nghiên cứu mối liên quan giữa protein niệu và sự biến đổi chức năng thận ghép ở bệnh nhân sau ghép thận. Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu, mô tả cắt ngang 111 bệnh nhân ghép thận được điều trị và theo dõi sau ghép tại Bệnh viện Quân y 103. Kết quả: Giá trị trung bình nồng độ creatinin nhóm ở bệnh nhân có protein niệu cao hơn có ý nghĩa so với nhóm không có protein niệu tại các thời điểm nghiên cứu. Ngược lại, mức lọc cầu thận của nhóm bệnh nhân có protein niệu thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm không có protein niệu; ở nhóm bệnh nhân có protein niệu, nồng độ creatinin tăng dần và mức lọc cầu thận giảm dần có ý nghĩa thống kê sau 3 năm theo dõi, trong khi ở nhóm không có protein niệu sự khác biệt là không có ý nghĩa. Kết luận: Protein niệu là dấu hiệu chỉ điểm, có ý nghĩa tiên lượng về sự suy giảm mức lọc cầu thận sau 3 năm theo dõi. Từ khóa: Protein niệu, chức năng thận, ghép thận.Summary Objective: Researching on the relationship between proteinuria and renal allograft function. Subject and method: Retrospective, multi cross-sectional descriptive study was carried out on 111 kidney transplantation patients at 103 Military Hospital. Result: The mean of creatinine levels in patients with proteinuria were significantly higher than those without proteinuria at each time of study (pJOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.13 - No2/20181. Đặt vấn đề Tiêu chuẩn loại trừ Ghép thận là biện pháp điều trị thay thế thận Ghép thận dưới 3 năm.tối ưu cho bệnh nhân bị suy thận mạn tính giai BN không được theo dõi đầy đủ theo kếđoạn cuối. Sau ghép thận thành công, chức năng hoạch.thận hồi phục hoàn toàn. Tuy vậy, bệnh nhân vẫn Thận ghép đã mất chức năng trước thời điểmcòn tồn tại những nguy cơ gây tổn thương và bắt đầu theo dõi.mất chức năng thận: Thải ghép cấp và mạn tính, BN không đồng ý tham gia nghiên cứu.tái phát hoặc mắc mới bệnh thận trên thận ghép, 2.2. Phương phápnhiễm khuẩn bao gồm virus và vi khuẩn, ngộ độcthuốc ức chế miễn dịch,… Protein niệu xuất hiện Nghiên cứu hồi cứu, mô tả, cắt ngangở bệnh nhân ghép thận là chỉ dấu của tổn nhiều thời điểm.thương thận do nhiều nguyên nhân khác nhau, là Thời điểm T0: Bắt đầu nghiên cứu (tháng 1yếu tố nguy cơ gây giảm và mất chức năng thận năm 2013).ghép [1], [4], [5]. Do vậy, cần được đánh giá, theo Thời điểm T1: Sau 1 năm (tháng 1 năm 2014).dõi và điều trị phù hợp. Do đó, chúng tôi tiếnhành đề tài: Nghiên cứu mối liên quan protein Thời điểm T2: Sau 2 năm (tháng 1 năm 2015).niệu với biến đổi chức năng thận ghép sau 3 năm Thời điểm T3: Sau 3 năm (tháng 1 năm 2016).theo dõi ở bệnh nhân ghép thận tại Bệnh viện Nghiên cứu được tiến hành gồm các bướcQuân y 103. sau:2. Đối tượng và phương pháp Lập mẫu bệnh án thống nhất. Thu thập số liệu hồi cứu của BN qua hệ 2.1. Đối tượng thống máy tính lưu trữ của bệnh viện và bệnh án 111 bệnh nhân (BN) ghép thận được điều trị tại Bệnh viện Quân y 103.và theo dõi sau ghép tại Bệnh viện Quân y 103. Chẩn đoán có protein niệu dựa và xét Thời gian nghiên cứu từ tháng 1 năm 2013 nghiệm nước tiểu 10 chỉ tiêu: Có ít nhất 3 lần liêntới tháng 1 năm 2016. tiếp có kết quả xét nghiệm protein niệu ≥ Thời gian thu thập số liệu từ tháng 02/2016 0,15g/l.đến tháng 12/2016. Tính mức lọc cầu thận (MLCT) dựa và công Tiêu chuẩn chọn BN thức ước lượng MDRD. Các BN được ghép thận tại Bệnh viện Quân y Tổng hợp và phân tích số liệu theo thuật103 (cả từ người hiến sống và người chết não). toán thống kê. Ghép thận từ 3 năm trở lên. Xử lý số liệu: Sử dụng các thuật toán thống Được theo dõi định kỳ tại Bệnh viện Quân y kê trong y học, phần mềm SPSS 16.0.103. Giá trị pTẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 13 - Số 2/2018 Nguồn (huyết thống/không huyết thống) 54/57 (48,6/51,4) Thời gian sau ghép (năm) 5,42 ± 2,66 (3 - 18) Bất tương hợp HLA 3,42 ± 1,36 (2 - 6) Thuốc CNI (Tacrolimus/Cyclosporin) 49/62 (44,1/55,9) Bệnh nhân ghép thận chủ yếu trong độ tuổi lao động, tỷ lệ BN là nam cao hơn so với nữ. Nguồnthận ghép từ người cho không cùng huyết thống cao hơn so với cùng huyết thống, tuổi trung bìnhcũng ở tuổi trung niên. Thời gian sau ghép ở nhiều thời điểm khác nhau, từ mới ghép tới 18 năm. Bất tương hợp HLA ở các mức độ khác nhau, cao nhất ở mức 6 allen. Nhóm BN sử dụng ức chế calcineurin là tacroli ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu mối liên quan giữa protein niệu và sự biến đổi chức năng thận ở bệnh nhân sau ghép thậnTẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 13 - Số 2/2018Nghiên cứu mối liên quan giữa protein niệu và sự biến đổichức năng thận ở bệnh nhân sau ghép thậnStudy of the relationship between proteinuria and renal allograftfunctionPhạm Quốc Toản*, *Bệnh viện Quân y 103Trần Hồng Nghị** **Bệnh viện Trung ương Quân đội 108Tóm tắt Mục tiêu: Nghiên cứu mối liên quan giữa protein niệu và sự biến đổi chức năng thận ghép ở bệnh nhân sau ghép thận. Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu, mô tả cắt ngang 111 bệnh nhân ghép thận được điều trị và theo dõi sau ghép tại Bệnh viện Quân y 103. Kết quả: Giá trị trung bình nồng độ creatinin nhóm ở bệnh nhân có protein niệu cao hơn có ý nghĩa so với nhóm không có protein niệu tại các thời điểm nghiên cứu. Ngược lại, mức lọc cầu thận của nhóm bệnh nhân có protein niệu thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm không có protein niệu; ở nhóm bệnh nhân có protein niệu, nồng độ creatinin tăng dần và mức lọc cầu thận giảm dần có ý nghĩa thống kê sau 3 năm theo dõi, trong khi ở nhóm không có protein niệu sự khác biệt là không có ý nghĩa. Kết luận: Protein niệu là dấu hiệu chỉ điểm, có ý nghĩa tiên lượng về sự suy giảm mức lọc cầu thận sau 3 năm theo dõi. Từ khóa: Protein niệu, chức năng thận, ghép thận.Summary Objective: Researching on the relationship between proteinuria and renal allograft function. Subject and method: Retrospective, multi cross-sectional descriptive study was carried out on 111 kidney transplantation patients at 103 Military Hospital. Result: The mean of creatinine levels in patients with proteinuria were significantly higher than those without proteinuria at each time of study (pJOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.13 - No2/20181. Đặt vấn đề Tiêu chuẩn loại trừ Ghép thận là biện pháp điều trị thay thế thận Ghép thận dưới 3 năm.tối ưu cho bệnh nhân bị suy thận mạn tính giai BN không được theo dõi đầy đủ theo kếđoạn cuối. Sau ghép thận thành công, chức năng hoạch.thận hồi phục hoàn toàn. Tuy vậy, bệnh nhân vẫn Thận ghép đã mất chức năng trước thời điểmcòn tồn tại những nguy cơ gây tổn thương và bắt đầu theo dõi.mất chức năng thận: Thải ghép cấp và mạn tính, BN không đồng ý tham gia nghiên cứu.tái phát hoặc mắc mới bệnh thận trên thận ghép, 2.2. Phương phápnhiễm khuẩn bao gồm virus và vi khuẩn, ngộ độcthuốc ức chế miễn dịch,… Protein niệu xuất hiện Nghiên cứu hồi cứu, mô tả, cắt ngangở bệnh nhân ghép thận là chỉ dấu của tổn nhiều thời điểm.thương thận do nhiều nguyên nhân khác nhau, là Thời điểm T0: Bắt đầu nghiên cứu (tháng 1yếu tố nguy cơ gây giảm và mất chức năng thận năm 2013).ghép [1], [4], [5]. Do vậy, cần được đánh giá, theo Thời điểm T1: Sau 1 năm (tháng 1 năm 2014).dõi và điều trị phù hợp. Do đó, chúng tôi tiếnhành đề tài: Nghiên cứu mối liên quan protein Thời điểm T2: Sau 2 năm (tháng 1 năm 2015).niệu với biến đổi chức năng thận ghép sau 3 năm Thời điểm T3: Sau 3 năm (tháng 1 năm 2016).theo dõi ở bệnh nhân ghép thận tại Bệnh viện Nghiên cứu được tiến hành gồm các bướcQuân y 103. sau:2. Đối tượng và phương pháp Lập mẫu bệnh án thống nhất. Thu thập số liệu hồi cứu của BN qua hệ 2.1. Đối tượng thống máy tính lưu trữ của bệnh viện và bệnh án 111 bệnh nhân (BN) ghép thận được điều trị tại Bệnh viện Quân y 103.và theo dõi sau ghép tại Bệnh viện Quân y 103. Chẩn đoán có protein niệu dựa và xét Thời gian nghiên cứu từ tháng 1 năm 2013 nghiệm nước tiểu 10 chỉ tiêu: Có ít nhất 3 lần liêntới tháng 1 năm 2016. tiếp có kết quả xét nghiệm protein niệu ≥ Thời gian thu thập số liệu từ tháng 02/2016 0,15g/l.đến tháng 12/2016. Tính mức lọc cầu thận (MLCT) dựa và công Tiêu chuẩn chọn BN thức ước lượng MDRD. Các BN được ghép thận tại Bệnh viện Quân y Tổng hợp và phân tích số liệu theo thuật103 (cả từ người hiến sống và người chết não). toán thống kê. Ghép thận từ 3 năm trở lên. Xử lý số liệu: Sử dụng các thuật toán thống Được theo dõi định kỳ tại Bệnh viện Quân y kê trong y học, phần mềm SPSS 16.0.103. Giá trị pTẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 13 - Số 2/2018 Nguồn (huyết thống/không huyết thống) 54/57 (48,6/51,4) Thời gian sau ghép (năm) 5,42 ± 2,66 (3 - 18) Bất tương hợp HLA 3,42 ± 1,36 (2 - 6) Thuốc CNI (Tacrolimus/Cyclosporin) 49/62 (44,1/55,9) Bệnh nhân ghép thận chủ yếu trong độ tuổi lao động, tỷ lệ BN là nam cao hơn so với nữ. Nguồnthận ghép từ người cho không cùng huyết thống cao hơn so với cùng huyết thống, tuổi trung bìnhcũng ở tuổi trung niên. Thời gian sau ghép ở nhiều thời điểm khác nhau, từ mới ghép tới 18 năm. Bất tương hợp HLA ở các mức độ khác nhau, cao nhất ở mức 6 allen. Nhóm BN sử dụng ức chế calcineurin là tacroli ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược học Chức năng thận Chức năng thận ghép Mức lọc cầu thậnTài liệu có liên quan:
-
5 trang 335 0 0
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 324 0 0 -
8 trang 291 1 0
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 288 0 0 -
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 285 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 257 0 0 -
13 trang 229 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 226 0 0 -
5 trang 225 0 0
-
8 trang 222 0 0