Danh mục tài liệu

Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, nội soi và phân loại mô bệnh học polyp ống tiêu hóa

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 284.98 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày mô tả một số đặc điểm lâm sàng, nội soi polyp ống tiêu hóa; Chẩn đoán và phân loại mô bệnh học polyp ống tiêu hóa, đánh giá mối tương quan một số đặc điểm nội soi với mô bệnh học.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, nội soi và phân loại mô bệnh học polyp ống tiêu hóa Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 5, tập 12, tháng 10/2022Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, nội soi và phân loại mô bệnhhọc polyp ống tiêu hóa Nguyễn Văn Mão1*, Trần Nam Đông1, Phan Công Bảo1 (1) Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế Tóm tắt Mở đầu: Polyp ống tiêu hóa là bệnh thường gặp, là các tổn thương niêm mạc quá sản hoặc tân sinh lồivào lòng ống tiêu hóa. Polyp ống tiêu hóa được coi là tiền thân của sự phát triển ung thư đặc biệt nhóm tânsinh. Vì vậy, số ca ung thư có thể giảm đi rất nhiều bằng cách phát hiện sớm và loại bỏ polyp. Triệu chứnglâm sàng của bệnh thường nghèo nàn, không rõ ràng vì vậy việc phát hiện sớm và chẩn đoán chắc chắn chủyếu dựa vào nội soi và đặc biệt là mô bệnh học để phân loại và đánh giá tiềm năng lành tính hay ác tính củapolyp. Mục tiêu: 1. Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, nội soi polyp ống tiêu hóa. 2. Chẩn đoán và phân loại môbệnh học polyp ông tiêu hóa, đánh giá mối tương quan một số đặc điểm nội soi với mô bệnh học. Đối tượngvà phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả 77 trường hợp polyp ống tiêu hóa vào điều trị có kết quảnội soi và mô bệnh học tại Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế từ 02/2020 đến 01/2022. Kết quả: Polypống tiêu hóa thường gặp ở bệnh nhân ≥ 60 tuổi (49,4%), tỷ lệ nam/nữ là 1,4. Lý do vào viện thường gặp: đaubụng (33,8%), đi cầu ra máu (31,2%). Triệu chứng thường gặp: đau bụng 62,5%, đi cầu ra máu 35,1%. Phầnlớn polyp nằm ở đại trực tràng với tỷ lệ 89,6%. Số lượng polyp trên một bệnh nhân: polyp đơn độc (66,2%),đa polyp (33,8%), không gặp bệnh đa polyp. Polyp thường có đặc điểm: không cuống (66,2%), ranh giới rõ(80,5%), bề mặt nhẵn (71,4%). Kích thước polyp < 1 cm (74%), > 2 cm rất ít, chiếm 2,6%. Kết quả mô bệnhhọc cho thấy polyp u tuyến và polyp quá sản hay gặp nhất, lần lượt là 46,8% và 40,3%. Mức độ loạn sản:không loạn sản (48,0%), loạn sản độ thấp chiếm (37,7%), loạn sản độ cao (14,3%). Polyp ung thư hóa chiếmtỷ lệ 5,2% (4 bệnh nhân), trong đó 2 bệnh nhân có polyp ung thư hóa tại chỗ và 2 bệnh nhân polyp ung thưhóa xâm lấn. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hình ảnh đại thể với kết quả mô bệnh học củapolyp ống tiêu hóa. Kết luận: Nội soi là phương tiện phổ biến và hiệu quả để phát hiện bệnh polyp ống tiêuhóa. Tuy nhiên bản chất tổn thương polyp đó là gì thì chưa thể khẳng định, đặc biệt các tổn thương có nguycơ cao dẫn đến ung thư hóa. Để xác định chắc chắn thì cần sinh thiết hoặc cắt bỏ polyp làm mô bệnh học. Từ khóa: polyp ống tiêu hóa, nội soi, mô bệnh học. AbstractClinical, endoscopic features and histopathology classification ofgastrointestinal polyps Nguyen Van Mao1*, Tran Nam Dong1, Phan Cong Bao1 (1) University of Medicine and Pharmacy, Hue University Background: Gastrointestinal polyps are common, proliferative or neoplastic mucosal lesions protruding intothe lumen of the digestive tract. Gastrointestinal polyps are considered to be precursors to cancer development.Therefore, the cancer potential can be reduced to a great extent by early detection and removal of polyps.Clinical symptoms of the disease are often poor and unclear so early detection and diagnosis are definitely basedon endoscopy and especially histopathology to classify and evaluate benign or malignant potential of polyps.Objectives: 1. To describe some clinical and endoscopic features of gastrointestinal polyps. 2. To diagnose andclassify histopathological types of gastrointestinal polyps, evaluate the correlation of some endoscopic featuresand histopathology. Materials and Methods: Cross-sectional research on 77 patients diagnosed by Endoscopyand histopathology at the Hospital of Hue University of Medicine and Pharmacy from 02.2020 to 01.2022.Results: Gastrointestinal polyps were common in patients ≥ 60 years (49.4%), the ratio of male/female was 1.4.Common reasons for hospital admission: abdominal pain (33.8%), hematochezia (31.2%). Common symptoms:abdominal pain 62.5%, hematochezia 35.1%. The majority of polyps were located in the colorectal at a rateof 89.6%. Number of polyps per patient: Single polyp (66.2%), multiple polyps (33.8%), no polyposis case.Polyps usually have the characteristics: peduncle (66.2%), clear boundary (80.5%), smooth surface (71.4%). Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Văn Mão; email: nvmao@huemed-univ.edu.vn DOI: 10.34071/jmp.2022.5.11 Ngày nhận bài: 22/2/2022; Ngày đồng ý đăng: 20/7/2022; Ngày xuất bản: 30/10/2022 81Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 5, tập 12, tháng 10/2022Size of polyps: < 1 cm (74%), > 2 cm were very rare, accounting for 2.6%. Histopathological results showed thatadenoma and hyperplasia polyps accounted for the highest proportion, respectively 46.8% and 40.3%. Level ofdysplasia: no dysplasia (48%), low grade dysplasia (37.7%) and high grade dysplasia (14.3%). Adenocarcinomapolyps accounted for 5.2% (4 patients), of which 2 patients had carcinoma in situ and 2 patients with invasiveadenocarcinoma. There was no statistically significant difference between the endoscopic features and thehistopathological results. Conclusion: Endoscopy is a common and effective means to detect gastrointestinalpolyps. However, the nature of these polyps has yet to be confirmed, especially the high risk ones of malignancy.For this reason, a biopsy or excision of the polyp is necessary for histopatholog ...

Tài liệu có liên quan: