Nghiên cứu tình hình và yếu tố liên quan đến tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tuổi của các bà mẹ có con từ 12 – 24 tháng tuổi tại huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 706.49 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Nghiên cứu tình hình và yếu tố liên quan đến tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tuổi của các bà mẹ có con từ 12 – 24 tháng tuổi tại huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang trình bày xác định tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch 8 loại vắc xin ở trẻ dưới 01 tuổi tại huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang năm 2020-2021; Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tiêm chủng cho trẻ dưới 01 tuổi của các bà mẹ có con từ 12–24 tháng tuổi tại huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang năm 2020- 2021.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu tình hình và yếu tố liên quan đến tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tuổi của các bà mẹ có con từ 12 – 24 tháng tuổi tại huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 37/2021 NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TIÊM CHỦNG CHO TRẺ DƯỚI 1 TUỔI CỦA CÁC BÀ MẸ CÓ CON TỪ 12 – 24 THÁNG TUỔI TẠI HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG Từ Lan Vy*, Võ Huỳnh Trang Trường Đại học Y Dược Cần Thơ *Email: lanvytu.vickyhsu@gmail.com TÓM TẮT Đặt vấn đề: Chương trình tiêm chủng mở rộng cho trẻ dưới 01 tuổi là hết sức cần thiết nhằm kiểm soát khống chế bệnh truyền nhiễm. Mục tiêu nghiên cứu: (1) Xác định tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch 8 loại vắc xin ở trẻ dưới 01 tuổi tại huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang năm 2020-2021; (2) Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tiêm chủng cho trẻ dưới 01 tuổi của các bà mẹ có con từ 12–24 tháng tuổi tại huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang năm 2020- 2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích trên 330 bà mẹ có con từ 12–24 tháng tuổi đang sinh sống tại huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang với phương pháp chọn mẫu cụm. Kết quả: Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ là 88,8%; tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch 43,9%; Tỷ lệ bà mẹ có hiểu biết chung đúng về tiêm chủng cho trẻ dưới 01 tuổi là 64,5%. Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ có liên quan đến các yếu tố như học vấn, biết về chương trình tiêm chủng mở rộng, mục đích của tiêm chủng, hiểu biết chung đúng (p TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 37/2021 hầu, uốn ván và ho gà (DTP3) đạt 86%, tăng từ 72% vào năm 2000 và 20% vào năm 1980. Tháng 3 năm 2019, tất cả 13 quốc gia đã loại trừ uốn ván ở bà mẹ và trẻ sơ sinh, một căn bệnh có tỷ lệ tử vong từ 70 đến 100% ở trẻ sơ sinh [11]. Trong nhiều năm qua, chương trình tiêm chủng đã đạt được nhiều thành quả to lớn. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, tai biến về tiêm chủng ảnh hưởng không nhỏ đến công tác tiêm chủng. Theo nghiên cứu của Dương Thị Hồng cho thấy: Tâm lý lo ngại về phản ứng sau tiêm đã ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ của trẻ [7]. Đánh giá về kết quả tiêm chủng tại tỉnh An Giang năm 2019 cho thấy tỷ lệ tiêm chủng BCG là 97,8% (Chợ Mới chiếm 98,3%), DPT-VGB-Hib3 là 88,4% (Chợ Mới 92,8%), OPV3 93,4% (Chợ Mới 96,3%), tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ là 86,2% (Chợ Mới 92,8%). Qua kết quả cho thấy tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ ở Chợ Mới đạt chỉ tiêu tiêm chủng (≥90%) [4]. Hiện nay để đánh giá hiệu quả chương trình TCMR cho trẻ dưới 01 tuổi là việc là hết sức cần thiết để từ đó đưa ra các chương trình hành động như giáo dục truyền thông, đáp ứng nguồn lực để đem lại độ bao phủ lớn của tiêm chủng. Đề tài nghiên cứu tình hình và các yếu tố liên quan đến tiêm chủng cho trẻ dưới 01 tuổi của các bà mẹ có con từ 12 – 24 tháng tuổi tại huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang nhằm đạt được các mục tiêu sau: 1. Xác định tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch 8 loại vắc xin ở trẻ dưới 1 tuổi của các bà mẹ có con từ 12 – 24 tháng tuổi tại huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang, năm 2020 - 2021. 2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tuổi của các bà mẹ có con từ 12 – 24 tháng tuổi tại huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang, năm 2020 - 2021. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Các bà mẹ và trẻ sống tại huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. Tiêu chuẩn chọn mẫu: bà mẹ và trẻ tử 12 -24 tháng tuổi có hộ khẩu thường trú tại huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. Tiêu chuẩn loại trừ: trẻ thuộc trường hợp chống chỉ định trong chương trình tiêm chủng mở rộng như mắc các bệnh AIDS, bệnh hệ thống…[3]; bà mẹ mất trí nhớ hoặc hạn chế về mặt tâm thần, ngôn ngữ, giao tiếp, những bà mẹ không hợp tác. Thời gian nghiên cứu: Thực hiện từ tháng 5/2020 đến tháng 11/2020. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích. Cỡ mẫu: áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước lượng một tỉ lệ với độ tin cậy 95%, sai số cho phép là 6%, tỷ lệ trẻ dưới 01 tuổi tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin. Theo nghiên cứu của Đinh Thị Thu Thảo tỷ lệ trẻ dưới 1 tuổi tiêm chủng đầy đủ là 75,3% [10]. Sử dụng hiệu lực thiết kế bằng 1,5 và tăng 5% cỡ mẫu trừ hao hụt, cỡ mẫu nghiên cứu thực tế là 330 bà mẹ. Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu cụm. Bước 1: chọn 30 cụm trong 142 ấp tại huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Bước 2: tại mỗi cụm đã chọn, lập danh sách các bà mẹ có con từ 12 – 24 tháng tuổi. Sau đó chọn ngẫu nhiên 11 bà mẹ/cụm bằng phương pháp chọn ngẫu nhiên. Trường hợp bà mẹ được chọn không có mặt trong thời gian nghiên cứu thì chọn bà mẹ liền kề trong danh sách. Nội dung nghiên cứu: tỷ lệ tiêm chủng đủ mũi, đúng lịch và các yếu tố tác động đến tiêm chủng không đầy đủ, đúng lich của ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu tình hình và yếu tố liên quan đến tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tuổi của các bà mẹ có con từ 12 – 24 tháng tuổi tại huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 37/2021 NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TIÊM CHỦNG CHO TRẺ DƯỚI 1 TUỔI CỦA CÁC BÀ MẸ CÓ CON TỪ 12 – 24 THÁNG TUỔI TẠI HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG Từ Lan Vy*, Võ Huỳnh Trang Trường Đại học Y Dược Cần Thơ *Email: lanvytu.vickyhsu@gmail.com TÓM TẮT Đặt vấn đề: Chương trình tiêm chủng mở rộng cho trẻ dưới 01 tuổi là hết sức cần thiết nhằm kiểm soát khống chế bệnh truyền nhiễm. Mục tiêu nghiên cứu: (1) Xác định tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch 8 loại vắc xin ở trẻ dưới 01 tuổi tại huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang năm 2020-2021; (2) Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tiêm chủng cho trẻ dưới 01 tuổi của các bà mẹ có con từ 12–24 tháng tuổi tại huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang năm 2020- 2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích trên 330 bà mẹ có con từ 12–24 tháng tuổi đang sinh sống tại huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang với phương pháp chọn mẫu cụm. Kết quả: Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ là 88,8%; tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch 43,9%; Tỷ lệ bà mẹ có hiểu biết chung đúng về tiêm chủng cho trẻ dưới 01 tuổi là 64,5%. Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ có liên quan đến các yếu tố như học vấn, biết về chương trình tiêm chủng mở rộng, mục đích của tiêm chủng, hiểu biết chung đúng (p TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 37/2021 hầu, uốn ván và ho gà (DTP3) đạt 86%, tăng từ 72% vào năm 2000 và 20% vào năm 1980. Tháng 3 năm 2019, tất cả 13 quốc gia đã loại trừ uốn ván ở bà mẹ và trẻ sơ sinh, một căn bệnh có tỷ lệ tử vong từ 70 đến 100% ở trẻ sơ sinh [11]. Trong nhiều năm qua, chương trình tiêm chủng đã đạt được nhiều thành quả to lớn. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, tai biến về tiêm chủng ảnh hưởng không nhỏ đến công tác tiêm chủng. Theo nghiên cứu của Dương Thị Hồng cho thấy: Tâm lý lo ngại về phản ứng sau tiêm đã ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ của trẻ [7]. Đánh giá về kết quả tiêm chủng tại tỉnh An Giang năm 2019 cho thấy tỷ lệ tiêm chủng BCG là 97,8% (Chợ Mới chiếm 98,3%), DPT-VGB-Hib3 là 88,4% (Chợ Mới 92,8%), OPV3 93,4% (Chợ Mới 96,3%), tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ là 86,2% (Chợ Mới 92,8%). Qua kết quả cho thấy tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ ở Chợ Mới đạt chỉ tiêu tiêm chủng (≥90%) [4]. Hiện nay để đánh giá hiệu quả chương trình TCMR cho trẻ dưới 01 tuổi là việc là hết sức cần thiết để từ đó đưa ra các chương trình hành động như giáo dục truyền thông, đáp ứng nguồn lực để đem lại độ bao phủ lớn của tiêm chủng. Đề tài nghiên cứu tình hình và các yếu tố liên quan đến tiêm chủng cho trẻ dưới 01 tuổi của các bà mẹ có con từ 12 – 24 tháng tuổi tại huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang nhằm đạt được các mục tiêu sau: 1. Xác định tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch 8 loại vắc xin ở trẻ dưới 1 tuổi của các bà mẹ có con từ 12 – 24 tháng tuổi tại huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang, năm 2020 - 2021. 2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tuổi của các bà mẹ có con từ 12 – 24 tháng tuổi tại huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang, năm 2020 - 2021. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Các bà mẹ và trẻ sống tại huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. Tiêu chuẩn chọn mẫu: bà mẹ và trẻ tử 12 -24 tháng tuổi có hộ khẩu thường trú tại huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. Tiêu chuẩn loại trừ: trẻ thuộc trường hợp chống chỉ định trong chương trình tiêm chủng mở rộng như mắc các bệnh AIDS, bệnh hệ thống…[3]; bà mẹ mất trí nhớ hoặc hạn chế về mặt tâm thần, ngôn ngữ, giao tiếp, những bà mẹ không hợp tác. Thời gian nghiên cứu: Thực hiện từ tháng 5/2020 đến tháng 11/2020. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích. Cỡ mẫu: áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước lượng một tỉ lệ với độ tin cậy 95%, sai số cho phép là 6%, tỷ lệ trẻ dưới 01 tuổi tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin. Theo nghiên cứu của Đinh Thị Thu Thảo tỷ lệ trẻ dưới 1 tuổi tiêm chủng đầy đủ là 75,3% [10]. Sử dụng hiệu lực thiết kế bằng 1,5 và tăng 5% cỡ mẫu trừ hao hụt, cỡ mẫu nghiên cứu thực tế là 330 bà mẹ. Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu cụm. Bước 1: chọn 30 cụm trong 142 ấp tại huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Bước 2: tại mỗi cụm đã chọn, lập danh sách các bà mẹ có con từ 12 – 24 tháng tuổi. Sau đó chọn ngẫu nhiên 11 bà mẹ/cụm bằng phương pháp chọn ngẫu nhiên. Trường hợp bà mẹ được chọn không có mặt trong thời gian nghiên cứu thì chọn bà mẹ liền kề trong danh sách. Nội dung nghiên cứu: tỷ lệ tiêm chủng đủ mũi, đúng lịch và các yếu tố tác động đến tiêm chủng không đầy đủ, đúng lich của ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược học Chương trình tiêm chủng mở rộng Y tế công cộng Khám sàng lọc trước tiêm chủngTài liệu có liên quan:
-
5 trang 335 0 0
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 324 0 0 -
8 trang 291 1 0
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 288 0 0 -
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 285 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 257 0 0 -
13 trang 229 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 226 0 0 -
5 trang 225 0 0
-
8 trang 222 0 0