Danh mục tài liệu

Nghiên cứu tình hình viêm nhiễm đường sinh dục thấp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có chồng ở huyện A Lưới, Thừa Thiên Huế

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 724.61 KB      Lượt xem: 4      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày mục tiêu: (1)Xác định tỷ lệ, tác nhân viêm nhiễm sinh dục thấp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có chồng ở huyện A Lưới. (2) Khảo sát các yếu tố liên quan đến viêm nhiễm đường sinh dục thấp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có chồng ở huyện A Lưới.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu tình hình viêm nhiễm đường sinh dục thấp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có chồng ở huyện A Lưới, Thừa Thiên Huế Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế Tập 7, số 4 - tháng 8/2017 NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH VIÊM NHIỄM ĐƯỜNG SINH DỤC THẤP Ở PHỤ NỮ TRONG ĐỘ TUỔI SINH ĐẺ CÓ CHỒNG Ở HUYỆN A LƯỚI, THỪA THIÊN HUẾ Cao Ngọc Thành1, Nguyễn Vũ Quốc Huy1, Võ Văn Khoa1, Phạm Mai Lan2 (1) Trường Đại học Y Dược Huế (2) Bệnh viện Trung ương Huế Tóm tắt Mục tiêu: (1)Xác định tỷ lệ, tác nhân viêm nhiễm sinh dục thấp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có chồngở huyện A Lưới. (2) Khảo sát các yếu tố liên quan đến viêm nhiễm đường sinh dục thấp ở phụ nữ trong độtuổi sinh đẻ có chồng ở huyện A Lưới. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 460 phụ nữcó chồng trong độ tuổi sinh đẻ (từ 18 – 49 tuổi) đang sinh sống tại Huyện A Lưới trong khoảng thời gian từtháng 5/2015 đến tháng 5/2016. Các phụ nữ được phỏng vấn, khám phụ khoa và làm xét nghiệm soi tươi,nhuộm Gram nhằm xác định tỉ lệ mắc bệnh VNĐSDT, khảo sát tác nhân gây bệnh và các yếu tố liên quan.Kết quả: Phụ nữ bị viêm nhiễm sinh dục thấp chiếm 37,6%, trong đó viêm âm đạo đơn chiếm 26,1%, viêmâm đạo – CTC chiếm 11,5%. Các tác nhân gây bệnh bao gồm: tạp khuẩn 32,4%, Gardnerella vaginosis 35,3%,Candida đơn thuần 17,3%, tạp khuẩn và Candida 7,5%, vi khuẩn sinh mủ 7,5%, không có trường hợp nàonhiễm Trichomonas vaginalis. Có mối liên quan giữa viêm nhiễm sinh dục thấp với tiền sử nạo thai và hànhvi vệ sinh QHTD. Kết luận: Tỉ lệ viêm nhiễm sinh dục thấp là 37,6%. Tác nhân gây bệnh chủ yếu là Gardnerellavaginosis 35,3%, nhiễm Candida 17,3%. Có mối liên quan giữa viêm nhiễm sinh dục tiền sử nạo thai và hànhvi vệ sinh QHTD. Từ khóa: Viêm nhiễm đường sinh dục thấp, A Lưới Abstract REPRODUCTIVE TRACT INFECTIONS (RTIs) AMONG MARRIEDWOMEN OF THE REPRODUCTIVE AGE GROUP IN A LUOI DISTRICT, THUA THIEN HUE PROVINCE Cao Ngoc Thanh1, Nguyen Vu Quoc Huy1, Vo Van Khoa1, Pham Mai Lan2 (1) Hue University of Medicine and Pharmacy (2) Hue Central Hospital Objectives: (1) To determine the prevalence, agents of RTIs among married women of the reproductiveage group in A Luoi, Thua Thien Hue; (2) Tosurvey some factors influencing the occurrence of the disease.Methods: A cross-sectional study of 460 married women of the productive age group (18 – 49 years) in A Luoidistrict from 5/2015 to 5/2016. This was followed by interview, clinical examination and collection of samplesfor laboratory tests. Results: The prevalence of RTIs among the reproductive age group women was 37.6%, ofwhich vaginitis 26.1%, vaginitis & cervicitis 11.5%. Pathogenic agents included: Bacteria 32.4%, Gardnerellavaginosis 35.3%, Candida 17.3%, Candida& bacteria 7.5%, pus-forming bacteria 7.5%. There was no caseof Trichomonas Vaginalis. There is a link between RTIs and abortion history and sexual hygiene practices.Conclution: The prevalence of RTIs was 37.6%. The causative agent is Gardnerella vaginosis 35.3%, Candidainfection 17.3%. There is a link between RTIs and abortion history and sexual hygiene practices. Key words: RTIs (Reproductive ract Infections), A Luoi 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm âm đạo, âm hộ là bệnh thường hay gặp nhất Viêm nhiễm đường sinh dục nữ là một bệnh khá tại các phòng khám phụ khoa [4].phổ biến đặc biệt là ở những nước đang phát triển, Viêm nhiễm đường sinh dục thấp có thể dẫn đếnbệnh chiếm 80% trong tổng số các bệnh phụ khoa. các triệu chứng như tiết dịch âm đạo bất thường, đau - Địa chỉ liên hệ: Cao Ngọc Thành, email: thanhykhue@yahoo.com DOI: 10.34071/jmp.2017.4.11 - Ngày nhận bài: 12/8/2017, Ngày đồng ý đăng: 7/9/2017, Ngày xuất bản: 18/9/2017 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY 83Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 4 - tháng 8/2017bộ phận sinh dục, ngứa và cảm giác buốt rát khi đi tiểu. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu môViêm nhiễm đường sinh dục thấp nếu không được tả cắt ngang.điều trị sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng như: viêmvùng chậu, đau vùng chậu mãn tính, vô sinh, thai ngoài p × (1 − p ) n = Z12−α / 2 ×tử cung, ung thư cổ tử cung, rối loạn kinh nguyệt, đẻ d2non, nhiễm trùng sơ sinh [1]… Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước ỞViệtNam,ướctínhkhoảng75%phụnữbịvi đoán cho một tỷ lệ nghiên cứuêm âm hộ, âm đạo do nấm ít nhất một lần tron n = Cỡ mẫu tối thiểu cần thiết. Z = Hệ số tin cậy làgđời,khoảng45%phụnữsẽbịmắctừ2lầntrởlê 1,96 khi mức độ tin cậy là 95%.n [1]. Công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản đang P = 36.56% (tỉ lệ viêm sinh dục dưới của huyệnđược thực hiện trên cả nước, nhưng không phải mọi Tiên Phước, Quảng Nam)[8]đối tượng đều được hưởng lợi như nhau. Trong số d = 0,05 (Mức độ sai số chấp nhận được là 0,9%).đối tượng này là những phụ nữ người Kinh nghèo Tính được n ...

Tài liệu có liên quan: