Nghiên cứu xác định hàm lượng một số amin thơm giải phóng ra từ thuốc nhuộm azo có trong sản phẩm da, giả da bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao kết nối đầu dò khối phổ kép
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.22 MB
Lượt xem: 22
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thuốc nhuộm là chất màu hữu cơ tạo thành bởi hợp chất diazoni kết hợp với phenol hoặc một amin thơm. Chúng là chất màu được sử dụng rộng rãi trong tất cả các sản phẩm như thực phẩm, giấy, da và dệt may. Tuy nhiên, nhóm azo của một số loại thuốc nhuộm có thể bị khử trong cơ thể sống tạo thành các amin gây đột biến và gây ung thư. Bài viết trình bày kết quả nghiên cứu xác định hàm lượng một số amin thơm giải phóng ra từ thuốc nhuộm azo có trong sản phẩm da, giả da bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao kết nối đầu dò khối phổ kép.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu xác định hàm lượng một số amin thơm giải phóng ra từ thuốc nhuộm azo có trong sản phẩm da, giả da bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao kết nối đầu dò khối phổ kép Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học – Tập 20, số 3/2015 NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG MỘT SỐ AMIN THƠM GIẢI PHÓNG RA TỪ THUỐC NHUỘM AZO CÓ TRONG SẢN PHẨM DA, GIẢ DA BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO KẾT NỐI ĐẦU DÒ KHỐI PHỔ KÉP Đến tòa soạn 30 - 1 - 2015 Tạ Thị Ngọc Ánh, Lê Thị Băng, Trần Mạnh Quân, Trần Quốc Trung Trung tâm Phân tích và Công nghệ Môi trường, Viện Nghiên cứu Da Giầy SUMMARY RESEARCH ON DETERMINATION OF AROMATIC AMINES RELEASED FROM AZO DYES IN LEATHER, IMITATION LEATHER BY USING HPLC-MS/MS METHOD An analytical procedure based on the use of high-performance liquid chromatography tandem mass spectrometry/mass spectrometry (HPLC-MS/MS) was applied for the determination of banned azo dyes in leather and imitation leather. For the identification of the analytes one parent ion and two product ions were selected and the LC-MS/MS parameters optimized to obtain high sensitivity and selectivity. This method be able to determine 18 aromatic amines derived from azo colorants using C18 column and using MeOH: H2O as a mobile phase. Sample was extracted in 17 mL of 0.06 M citrate buffer solution at pH 6 at a temperature of 70 °C. Then, the extracted colorants were reduced to aromatic amines using 3 mL of 200 mg/sodium dithionite solution. After an incubation of 30 min at 70°C, the mixture was allowed to cool to room temperature. The amines released in the process of reductive cleavage ware transferred to a t-butyl methyl ether phase by means of liquid-liquid extraction, the t-butyl methyl ether extract was concentrated and was then filtered with syringe filters of 0.45-µm pore size. Method detection limit was 0.5 mg/Kg. 1. MỞ ĐẦU nhóm azo của một số loại thuốc nhuộm có thể Thuốc nhuộm là chất màu hữu cơ tạo thành bị khử trong cơ thể sống tạo thành các amin bởi hợp chất diazoni kết hợp với phenol hoặc gây đột biến và gây ung thư [1,2]. Với nhận một amin thơm. Chúng là chất màu được sử thức ngày càng cao về các nguy cơ tiềm ẩn dụng rộng rãi trong tất cả các sản phẩm như cho người tiêu dùng, Nghị viện châu Âu mới thực phẩm, giấy, da và dệt may. Tuy nhiên, đây đã chấp nhận việc sửa đổi thứ 19 của Hội 293 đồng số 76/769/EEC và ban hành Chỉ thị 2. THỰC NGHIỆM Châu Âu 2002/61/EC [3]. Chỉ thị này đặc biệt Hóa chất hạn chế bán và sử dụng thuốc nhuộm azo, mà Chất chuẩn 22 amin thơm của hãng sau khi khử sẽ phân tách tạo thành amin bất Accustandard.Inc, nồng độ gốc là 1000 kỳ trong danh sách 22 amin thơm có hại trong mg/L trong Acetonitrile (ACN). Các dung các sản phẩm dệt và da và có thể tiếp xúc trực môi metanol (MeOH), n-hexan, ACN, axit tiếp, lâu dài với da người hoặc khoang miệng. formic (FA) là hóa chất cấp độ HPLC Hiện nay, một số phương pháp phân tích đã (Merck). Một số hóa chất khác như amoni được mô tả trong các tài liệu để xác định đihiđrophotphat (NaH2PO4) và natri thuốc nhuộm azo. Thuốc nhuộm azo hiđrophotphat (Na2HPO4) (độ tinh thường được xác định gián tiếp bằng cách khiết>99,9%), natri hiđroxit (NaOH) (độ đo các amin tương ứng của chúng, được tinh khiết >96%), axit citric (độ tinh khiết hình thành sau khi khử bằng natri dithionit >99,5%), natri đithionit (hoá chất kỹ thuật – hoặc thiếc (II) clorua. Có một số các Labosi), axit acetic (độ tinh khiết >95,5%), phương pháp đã được ứng dụng phân tích amoni acetat (độ tinh khiết >98%) và nước cho các mẫu da. Phương pháp được sử cất deion. dụng rộng rãi là phương pháp DIN 53316 Thiết bị [4]. Bên cạnh đó, Eskilsson đã tiến hành Hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao phân tích mẫu da thật với một quy trình Ultimate 3000 HPLC kết nối đầu dò 2 lần mới dựa trên quá trình chiết có hỗ trợ vi khối phổ Thermo TSQ Quantum Access sóng (MAE) và định lượng sử dụng ngoại Max. Cột sắc ký lỏng Hypersil Gold C18 chuẩn thông thường. Mặc dù thu được một (150x2,1 mm, 5 µm), Hypersil Gold aQ số cải tiến đáng kể về tính chính xác so với (150x2,1 mm, 3 µm) và Hypersil Gold PFP các phương pháp DIN 53316, độ thu hồi (150x2,1mm, 3 µm). Trong nghiên cứu sử thu được vẫn còn quá thấp (70%; ngoại trừ 2,4-diaminotoluen có độ Độ thu hồi thu hồi trung bình 53%. Hình 7. Độ thu hồi của phương pháp Do 2,4-diaminoanisol có độ phân cực lớn Đánh giá ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu xác định hàm lượng một số amin thơm giải phóng ra từ thuốc nhuộm azo có trong sản phẩm da, giả da bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao kết nối đầu dò khối phổ kép Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học – Tập 20, số 3/2015 NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG MỘT SỐ AMIN THƠM GIẢI PHÓNG RA TỪ THUỐC NHUỘM AZO CÓ TRONG SẢN PHẨM DA, GIẢ DA BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO KẾT NỐI ĐẦU DÒ KHỐI PHỔ KÉP Đến tòa soạn 30 - 1 - 2015 Tạ Thị Ngọc Ánh, Lê Thị Băng, Trần Mạnh Quân, Trần Quốc Trung Trung tâm Phân tích và Công nghệ Môi trường, Viện Nghiên cứu Da Giầy SUMMARY RESEARCH ON DETERMINATION OF AROMATIC AMINES RELEASED FROM AZO DYES IN LEATHER, IMITATION LEATHER BY USING HPLC-MS/MS METHOD An analytical procedure based on the use of high-performance liquid chromatography tandem mass spectrometry/mass spectrometry (HPLC-MS/MS) was applied for the determination of banned azo dyes in leather and imitation leather. For the identification of the analytes one parent ion and two product ions were selected and the LC-MS/MS parameters optimized to obtain high sensitivity and selectivity. This method be able to determine 18 aromatic amines derived from azo colorants using C18 column and using MeOH: H2O as a mobile phase. Sample was extracted in 17 mL of 0.06 M citrate buffer solution at pH 6 at a temperature of 70 °C. Then, the extracted colorants were reduced to aromatic amines using 3 mL of 200 mg/sodium dithionite solution. After an incubation of 30 min at 70°C, the mixture was allowed to cool to room temperature. The amines released in the process of reductive cleavage ware transferred to a t-butyl methyl ether phase by means of liquid-liquid extraction, the t-butyl methyl ether extract was concentrated and was then filtered with syringe filters of 0.45-µm pore size. Method detection limit was 0.5 mg/Kg. 1. MỞ ĐẦU nhóm azo của một số loại thuốc nhuộm có thể Thuốc nhuộm là chất màu hữu cơ tạo thành bị khử trong cơ thể sống tạo thành các amin bởi hợp chất diazoni kết hợp với phenol hoặc gây đột biến và gây ung thư [1,2]. Với nhận một amin thơm. Chúng là chất màu được sử thức ngày càng cao về các nguy cơ tiềm ẩn dụng rộng rãi trong tất cả các sản phẩm như cho người tiêu dùng, Nghị viện châu Âu mới thực phẩm, giấy, da và dệt may. Tuy nhiên, đây đã chấp nhận việc sửa đổi thứ 19 của Hội 293 đồng số 76/769/EEC và ban hành Chỉ thị 2. THỰC NGHIỆM Châu Âu 2002/61/EC [3]. Chỉ thị này đặc biệt Hóa chất hạn chế bán và sử dụng thuốc nhuộm azo, mà Chất chuẩn 22 amin thơm của hãng sau khi khử sẽ phân tách tạo thành amin bất Accustandard.Inc, nồng độ gốc là 1000 kỳ trong danh sách 22 amin thơm có hại trong mg/L trong Acetonitrile (ACN). Các dung các sản phẩm dệt và da và có thể tiếp xúc trực môi metanol (MeOH), n-hexan, ACN, axit tiếp, lâu dài với da người hoặc khoang miệng. formic (FA) là hóa chất cấp độ HPLC Hiện nay, một số phương pháp phân tích đã (Merck). Một số hóa chất khác như amoni được mô tả trong các tài liệu để xác định đihiđrophotphat (NaH2PO4) và natri thuốc nhuộm azo. Thuốc nhuộm azo hiđrophotphat (Na2HPO4) (độ tinh thường được xác định gián tiếp bằng cách khiết>99,9%), natri hiđroxit (NaOH) (độ đo các amin tương ứng của chúng, được tinh khiết >96%), axit citric (độ tinh khiết hình thành sau khi khử bằng natri dithionit >99,5%), natri đithionit (hoá chất kỹ thuật – hoặc thiếc (II) clorua. Có một số các Labosi), axit acetic (độ tinh khiết >95,5%), phương pháp đã được ứng dụng phân tích amoni acetat (độ tinh khiết >98%) và nước cho các mẫu da. Phương pháp được sử cất deion. dụng rộng rãi là phương pháp DIN 53316 Thiết bị [4]. Bên cạnh đó, Eskilsson đã tiến hành Hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao phân tích mẫu da thật với một quy trình Ultimate 3000 HPLC kết nối đầu dò 2 lần mới dựa trên quá trình chiết có hỗ trợ vi khối phổ Thermo TSQ Quantum Access sóng (MAE) và định lượng sử dụng ngoại Max. Cột sắc ký lỏng Hypersil Gold C18 chuẩn thông thường. Mặc dù thu được một (150x2,1 mm, 5 µm), Hypersil Gold aQ số cải tiến đáng kể về tính chính xác so với (150x2,1 mm, 3 µm) và Hypersil Gold PFP các phương pháp DIN 53316, độ thu hồi (150x2,1mm, 3 µm). Trong nghiên cứu sử thu được vẫn còn quá thấp (70%; ngoại trừ 2,4-diaminotoluen có độ Độ thu hồi thu hồi trung bình 53%. Hình 7. Độ thu hồi của phương pháp Do 2,4-diaminoanisol có độ phân cực lớn Đánh giá ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí phân tích Lý Hóa Sinh Xác định hàm lượng amin Thuốc nhuộm azo Sản phẩm da Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao Quá trình tách sắc kýTài liệu có liên quan:
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 192 0 0 -
8 trang 33 0 0
-
Tạp chí Kiểm nghiệm và An toàn thực phẩm: Tập 5 - Số 1/2022
90 trang 31 0 0 -
Bộ Công thương số: 1793/BCT-KHCN
6 trang 29 0 0 -
8 trang 28 0 0
-
6 trang 24 0 0
-
Nghiên cứu xác định chlorophyll a bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
6 trang 22 0 0 -
14 trang 20 0 0
-
Nghiên cứu chế tạo vật liệu xử lý asen từ bùn đỏ biến tính
12 trang 20 0 0 -
Bài giảng Thực hành Hóa phân tích 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản
21 trang 20 0 0