Nghiên cứu ý định sử dụng thẻ tín dụng của người dân tại thành phố Hồ Chí Minh
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 822.71 KB
Lượt xem: 55
Lượt tải: 0
Xem trước 1 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Nghiên cứu ý định sử dụng thẻ tín dụng của người dân tại thành phố Hồ Chí Minh tập trung vào việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng thẻ tín dụng của người dân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, qua đó sẽ góp phần giúp các nhà quản lý ngân hàng đưa ra những quyết định và chiến lược kinh doanh đúng đắn để thu hút khách hàng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu ý định sử dụng thẻ tín dụng của người dân tại thành phố Hồ Chí Minh ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 8(117).2017 97 NGHIÊN CỨU Ý ĐỊNH SỬ DỤNG THẺ TÍN DỤNG CỦA NGƯỜI DÂN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH STUDYING INTENTION TO USE CREDIT CARDS OF PEOPLE IN HO CHI MINH CITY Bùi Ngọc Toản Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh; buingoctoan@iuh.edu.vn Tóm tắt - Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng công nghệ đã Abstract - Factors affecting the intention to use technology have được áp dụng trong khá nhiều các nghiên cứu thực nghiệm trước been investigated by many prior studies. However, the intention to đây. Tuy nhiên, việc nghiên cứu ý định sử dụng thẻ tín dụng, đặc use credit cards, especifically in the Ho Chi Minh City region has not biệt là tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh là chưa có. Nhằm xác been studied. In order to determine the factors affecting the intention định các yếu tố tác động đến ý định sử dụng thẻ tín dụng của người to use credit cards of people in Ho Chi Minh City, the author has dân tại Thành phố Hồ Chí Minh, tác giả đã tiến hành nghiên cứu conducted empirical research based on the unified theory of thực nghiệm dựa trên lý thuyết thống nhất việc chấp nhận và sử acceptance and use of technology. The results show that expectancy dụng công nghệ. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hiệu quả khách performance, social influence, expectancy effort and favourable hàng mong đợi, ảnh hưởng từ xã hội, nỗ lực mong đợi và điều conditions have significantly affected the intention to use the card kiện thuận tiện tác động có ý nghĩa thống kê đến ý định sử dụng payment of the people in Ho Chi Minh City. thẻ tín dụng của người dân tại Thành phố Hồ Chí Minh. Từ khóa - thẻ tín dụng; ý định sử dụng; công nghệ; ngân hàng; Key words - credit cards; intention to use; technology; bank; Ho Thành phố Hồ Chí Minh. Chi Minh City. 1. Đặt vấn đề động mạnh nhất đến hành vi sử dụng thực sự của khách Thẻ tín dụng là loại thẻ cho phép chủ thẻ được sử dụng hàng. Thật vậy, theo Venkatesh và các cộng sự (2003) thì trong hạn mức tín dụng tuần hoàn được cấp mà chủ thẻ phải ý định hành vi giải thích được 70% các trường hợp trong thanh toán ít nhất mức trả nợ tối thiểu vào ngày đến hạn. hành vi sử dụng thực sự của khách hàng, tốt hơn so với bất Thẻ tín dụng xuất hiện tại Việt Nam đã khá lâu nhưng trong kỳ lý thuyết nào trước đây (chỉ có thể giải thích được một vài năm trở lại đây mới thực sự phát triển mạnh, cụ khoảng 30-45%). Không chỉ vậy, lý thuyết UTAUT cũng thể: tính đến ngày 31/12/2013, toàn hệ thống ngân hàng được khá nhiều nghiên cứu thực nghiệm áp dụng, cụ thể Việt Nam có khoảng 1,7 triệu thẻ tín dụng; đến ngày như: Abubakar (2013) đã áp dụng lý thuyết UTAUT để xác 31/12/2014, số lượng thẻ tín dụng đang lưu hành trên thị định các yếu tố tác động đến ý định sử dụng các điểm chấp trường đạt khoảng 3 triệu thẻ (Trịnh Hoàng Nam và Trần nhận thanh toán thẻ (POS) tại Malaysia; Jansorn và các Hồng Hà, 2016). Có thể khẳng định rằng, Việt Nam là một cộng sự (2013) đã dùng lý thuyết này để xác định các yếu trong những quốc gia có tốc độ phát triển thị trường thẻ tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận sử dụng các dịch vụ thanh nhanh nhất trên thế giới. Tuy nhiên, thị trường thẻ tín dụng toán điện tử thông qua việc khảo sát thực nghiệm 100 quan của nước ta vẫn còn khá nhiều vấn đề tồn tại và thậm chí sát ở Thái Lan; Jambulingam (2013) cũng áp dụng lý còn khá nhiều người chưa biết đến thẻ tín dụng. Trong khi thuyết UTAUT nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến đó, tại Việt Nam có rất ít nghiên cứu mang tính lý luận và hành vi sử dụng dịch vụ công nghệ di động trong môi thực tiễn nhằm xác định mức độ chấp nhận sử dụng thẻ tín trường học tập thông qua việc khảo sát thực nghiệm 351 dụng của người dân. Do đó, việc xác định các yếu tố ảnh sinh viên tại các trường đại học ở Malaysia; trong một hưởng đến ý định sử dụng thẻ tín dụng của người dân có nghiên cứu khác, Dharmawirya và Smith (2012) đã nghiên vai trò hết sức quan trọng trong việc “giữ chân” và thu hút cứu các yếu tố tác động đến ý định mua sắm trực tuyến với khách hàng của các ngân hàng. Nghiên cứu này tập trung việc áp dụng lý thuyết UTAUT khi nghiên cứu thực vào việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng nghiệm ở Indonesia. Vậy, UTAUT là lý thuyết đã được khá thẻ tín dụng của người dân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí nhiều nghiên cứu thực nghiệm trước đây áp dụng. Do đó, Minh, qua đó sẽ góp phần giúp các nhà quản lý ngân hàng tác giả sẽ ứng dụng lý thuyết UTAUT để xác định các yếu đưa ra những quyết định và chiến lược kinh doanh đúng tố tác động đến ý định sử dụng thẻ tín dụng của người dân đắn để thu hút khách hàng. tại Thành phố Hồ Chí Minh. Venkatesh và các cộng sự (2003) cho rằng, 4 yếu tố tác 2. Phương pháp nghiên cứu động đến ý định hành vi của khách hàng là: hiệu quả mong 2.1. Mô hình nghiên cứu đợi, nỗ lực mong đợi, ảnh hưởng xã hội và điều kiện thuận tiện. Lý thuyết thống nhất việc chấp nhận và sử dụng công - Hiê ̣u quả khách hàng mong đợi (Performance nghệ (UTAUT) đã được xây dựng vào năm 2003 bởi các ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu ý định sử dụng thẻ tín dụng của người dân tại thành phố Hồ Chí Minh ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 8(117).2017 97 NGHIÊN CỨU Ý ĐỊNH SỬ DỤNG THẺ TÍN DỤNG CỦA NGƯỜI DÂN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH STUDYING INTENTION TO USE CREDIT CARDS OF PEOPLE IN HO CHI MINH CITY Bùi Ngọc Toản Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh; buingoctoan@iuh.edu.vn Tóm tắt - Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng công nghệ đã Abstract - Factors affecting the intention to use technology have được áp dụng trong khá nhiều các nghiên cứu thực nghiệm trước been investigated by many prior studies. However, the intention to đây. Tuy nhiên, việc nghiên cứu ý định sử dụng thẻ tín dụng, đặc use credit cards, especifically in the Ho Chi Minh City region has not biệt là tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh là chưa có. Nhằm xác been studied. In order to determine the factors affecting the intention định các yếu tố tác động đến ý định sử dụng thẻ tín dụng của người to use credit cards of people in Ho Chi Minh City, the author has dân tại Thành phố Hồ Chí Minh, tác giả đã tiến hành nghiên cứu conducted empirical research based on the unified theory of thực nghiệm dựa trên lý thuyết thống nhất việc chấp nhận và sử acceptance and use of technology. The results show that expectancy dụng công nghệ. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hiệu quả khách performance, social influence, expectancy effort and favourable hàng mong đợi, ảnh hưởng từ xã hội, nỗ lực mong đợi và điều conditions have significantly affected the intention to use the card kiện thuận tiện tác động có ý nghĩa thống kê đến ý định sử dụng payment of the people in Ho Chi Minh City. thẻ tín dụng của người dân tại Thành phố Hồ Chí Minh. Từ khóa - thẻ tín dụng; ý định sử dụng; công nghệ; ngân hàng; Key words - credit cards; intention to use; technology; bank; Ho Thành phố Hồ Chí Minh. Chi Minh City. 1. Đặt vấn đề động mạnh nhất đến hành vi sử dụng thực sự của khách Thẻ tín dụng là loại thẻ cho phép chủ thẻ được sử dụng hàng. Thật vậy, theo Venkatesh và các cộng sự (2003) thì trong hạn mức tín dụng tuần hoàn được cấp mà chủ thẻ phải ý định hành vi giải thích được 70% các trường hợp trong thanh toán ít nhất mức trả nợ tối thiểu vào ngày đến hạn. hành vi sử dụng thực sự của khách hàng, tốt hơn so với bất Thẻ tín dụng xuất hiện tại Việt Nam đã khá lâu nhưng trong kỳ lý thuyết nào trước đây (chỉ có thể giải thích được một vài năm trở lại đây mới thực sự phát triển mạnh, cụ khoảng 30-45%). Không chỉ vậy, lý thuyết UTAUT cũng thể: tính đến ngày 31/12/2013, toàn hệ thống ngân hàng được khá nhiều nghiên cứu thực nghiệm áp dụng, cụ thể Việt Nam có khoảng 1,7 triệu thẻ tín dụng; đến ngày như: Abubakar (2013) đã áp dụng lý thuyết UTAUT để xác 31/12/2014, số lượng thẻ tín dụng đang lưu hành trên thị định các yếu tố tác động đến ý định sử dụng các điểm chấp trường đạt khoảng 3 triệu thẻ (Trịnh Hoàng Nam và Trần nhận thanh toán thẻ (POS) tại Malaysia; Jansorn và các Hồng Hà, 2016). Có thể khẳng định rằng, Việt Nam là một cộng sự (2013) đã dùng lý thuyết này để xác định các yếu trong những quốc gia có tốc độ phát triển thị trường thẻ tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận sử dụng các dịch vụ thanh nhanh nhất trên thế giới. Tuy nhiên, thị trường thẻ tín dụng toán điện tử thông qua việc khảo sát thực nghiệm 100 quan của nước ta vẫn còn khá nhiều vấn đề tồn tại và thậm chí sát ở Thái Lan; Jambulingam (2013) cũng áp dụng lý còn khá nhiều người chưa biết đến thẻ tín dụng. Trong khi thuyết UTAUT nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến đó, tại Việt Nam có rất ít nghiên cứu mang tính lý luận và hành vi sử dụng dịch vụ công nghệ di động trong môi thực tiễn nhằm xác định mức độ chấp nhận sử dụng thẻ tín trường học tập thông qua việc khảo sát thực nghiệm 351 dụng của người dân. Do đó, việc xác định các yếu tố ảnh sinh viên tại các trường đại học ở Malaysia; trong một hưởng đến ý định sử dụng thẻ tín dụng của người dân có nghiên cứu khác, Dharmawirya và Smith (2012) đã nghiên vai trò hết sức quan trọng trong việc “giữ chân” và thu hút cứu các yếu tố tác động đến ý định mua sắm trực tuyến với khách hàng của các ngân hàng. Nghiên cứu này tập trung việc áp dụng lý thuyết UTAUT khi nghiên cứu thực vào việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng nghiệm ở Indonesia. Vậy, UTAUT là lý thuyết đã được khá thẻ tín dụng của người dân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí nhiều nghiên cứu thực nghiệm trước đây áp dụng. Do đó, Minh, qua đó sẽ góp phần giúp các nhà quản lý ngân hàng tác giả sẽ ứng dụng lý thuyết UTAUT để xác định các yếu đưa ra những quyết định và chiến lược kinh doanh đúng tố tác động đến ý định sử dụng thẻ tín dụng của người dân đắn để thu hút khách hàng. tại Thành phố Hồ Chí Minh. Venkatesh và các cộng sự (2003) cho rằng, 4 yếu tố tác 2. Phương pháp nghiên cứu động đến ý định hành vi của khách hàng là: hiệu quả mong 2.1. Mô hình nghiên cứu đợi, nỗ lực mong đợi, ảnh hưởng xã hội và điều kiện thuận tiện. Lý thuyết thống nhất việc chấp nhận và sử dụng công - Hiê ̣u quả khách hàng mong đợi (Performance nghệ (UTAUT) đã được xây dựng vào năm 2003 bởi các ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Thẻ tín dụng Mức tín dụng tuần hoàn Thị trường thẻ tín dụng Quản lý ngân hàng Chiến lược kinh doanhTài liệu có liên quan:
-
Chiến lược marketing trong kinh doanh
24 trang 405 1 0 -
Bí quyết đặt tên cho doanh nghiệp của bạn
6 trang 353 0 0 -
109 trang 299 0 0
-
Bài thuyết trình nhóm: Giới thiệu cơ cấu tổ chức công ty lữ hành Saigontourist
7 trang 236 0 0 -
Tiểu luận: Phân tích chiến lược của Công ty Sữa Vinamilk
25 trang 232 0 0 -
Bài giảng Quản trị nguồn nhân lực ( Lê Thị Thảo) - Chương 4 Tuyển dụng nhân sự
40 trang 207 0 0 -
BÀI GIẢNG LÝ THUYẾT MẠCH THS. NGUYỄN QUỐC DINH - 1
30 trang 196 0 0 -
33 trang 193 0 0
-
Kinh nghiệm tổ chức Event tung sản phẩm thật ấn tượng
4 trang 187 0 0 -
Giới thiệu 12 triệu email trong bộ tài liệu digital marketing
3 trang 184 0 0