Nguyên nhân dẫn đến chứng đau ngực
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 140.47 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đau ngực là một cảm giác khó chịu ở vùng ngực xảy ra do các nguyên nhân tại thành ngực hay các phủ tạng bên trong nó gây ra. Chứng đau ngực thường gặp tại các phòng khám đa khoa và cũng là nguyên nhân khiến bệnh nhân phải tìm đến thầy thuốc do tính nguy hiểm của cơn đau ở khu vực này. Dựa vào các tính chất và đặc điểm của đau ngực như vị trí, điều kiện xuất hiện, cường độ, thời gian, hướng lan mà chúng ta có thể dự đoán được tương đối chính...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nguyên nhân dẫn đến chứng đau ngực Nguyên nhân dẫn đến chứng đau ngực Đau ngực là một cảm giác khó chịu ở vùng ngực xảy ra do các nguyênnhân tại thành ngực hay các phủ tạng bên trong nó gây ra. Chứng đau ngựcthường gặp tại các phòng khám đa khoa và cũng là nguyên nhân khiến bệnhnhân phải tìm đến thầy thuốc do tính nguy hiểm của cơn đau ở khu vực này. Dựa vào các tính chất và đặc điểm của đau ngực như vị trí, điều kiệnxuất hiện, cường độ, thời gian, hướng lan mà chúng ta có thể dự đoán đượctương đối chính xác về nguyên nhân gây ra đau ngực. Về cấu tạo giải phẫu của ngực bao gồm lồng ngực (có da, cơ, xươngvà thần kinh) và các tạng trong nó (tim, phổi và các cuống mạch). Do vậy,đại đa số đau ngực đều có nguồn gốc từ những bộ phận này. Các loại đau ngực có nguồn gốc từ thành ngực 1. Từ các tổ chức phần mềm: - Viêm da, cơ: ngoài các triệu chứng sưng đau tại chỗ, bệnh nhân còncó sốt cao, thể trạng nhiễm trùng nhiễm độc. - Do chấn thương đụng dập cơ: có dấu hiệu tại chỗ chủ yếu như thâmtím hoặc sây sát. - Zôna ngực: Da ngực vùng tổn thương nóng, đỏ, rát, trên bề mặt cónhiều mụn phỏng nước. Mụn Zôna thường bám dọc theo các xương sườn.Đau thường rất nhiều và tăng lên khi thở sâu hay đụng chạm vào vùng bệnh. - Đau ngực trong viêm tuyến vú, tắc tuyến sữa ở những người đangcho con bú, ung thư tuyến vú. Do vậy, phụ nữ ở độ tuổi trên dưới 40 phảithường xuyên kiểm tra tuyến vú của mình, nếu có u cục phải lập tức đến bácsĩ để có chẩn đoán và xử trí kịp thời. 2. Từ các dây thần kinh liên sườn - Viêm dây thần kinh liên sườn: đau vừa phải, đau tăng lên khi hít vàosâu, đặc biệt khi ấn dọc theo các kẽ liên sườn. Da tại vùng đau gần nhưkhông có biến đổi gì đặc biệt. 3. Từ xương ức, sườn, khớp sụn sườn, cột sống ngực - Các tổn thương do viêm hay thoái hóa: viêm khớp ức sườn, thoáihóa cột sống ngực, đặc biệt là lao cột sống, ung thư đốt sống. Trong trường hợp do lao cột sống, đau không nhiều nhưng dai dẳng,đau thành khoanh quanh lồng ngực vùng tổn thương. Lao cột sống có thểnguyên phát, nhưng cũng có thể hậu phát sau lao phổi, ngoài triệu chứng đautại chỗ như đã nêu, bệnh nhân thường có sốt về chiều, kém ăn, người gầysút, có thể ho ra máu. - Do chấn thương: bệnh nhân có biểu hiện đau tại chỗ vết xây xát,thâm tím, đặc biệt khi nắn vào vùng đau sẽ có dấu hiệu điểm đau chói. Dovậy để tránh khỏi bỏ sót gãy xương kín đáo, người sau ngã hoặc chấnthương vùng ngực phải được chụp X- quang lồng ngực. Các loại đau có nguồn gốc từ phổi 1. Viêm màng phổi khô hoặc có tràn dịch màng phổi: Biểu hiện banđầu thường chỉ đau khu trú ở một vùng nhỏ của ngực, đau tăng lên khi hítvào. Khi xuất hiện tràn dịch màng phổi lượng dịch ít thường bệnh nhân đaukhi nằm nghiêng về phía tràn dịch và nếu lượng dịch nhiều sẽ có biểu hiệnngược lại. 2. Ung thư màng phổi: cần phải chụp X- quang, chụp cắt lớp vi tínhphổi. 3. Tràn khí màng phổi: đau ngực đột ngột, dữ dội như dao đâm, khóthở thường xảy ra đột ngột sau một gắng sức ở người trẻ tuổi không có tiềnsử bệnh. Tuy nhiên hay gặp trên những người có tiền sử hen phế quản, giãnphế nang, đau ngực và khó thở có thể đến đột ngột hoặc từ từ. Tiên lượngthường xấu hơn. 4. Tràn máu màng phổi sau chấn thương. 5. Dày dính màng phổi. Các nguyên nhân có nguồn gốc từ phổi 1. Viêm phổi: bệnh nhân sốt cao, đau ngực bên tổn thương, khó thở,ho khạc đờm màu rỉ sắt. Nếu không được điều trị có thể dẫn đến biến chứngáp xe phổi. 2. Viêm phế quản tắc nghẽn mạn tính: Đau ngực ở đây thường doviêm nhiễm, đặc biệt hậu phát do tăng áp lực động mạch phổi. 3. Ung thư phế quản: Bệnh hay xảy ra cho những người lớn tuổi cótiền sử nghiện thuốc lá, thuốc lào, đột nhiên thấy đau ngực kèm theo ho ramáu và người gầy sút, biếng ăn, mệt mỏi. Có trường hợp đau ngực lan lênvai, lên cánh tay, kèm theo móng tay khum như mặt kính đồng hồ hoặc códạng như dùi trống. Đau ngực có nguồn gốc từ các cuống mạch của trung thất: 1. Bệnh tăng áp lực động mạch phổi. 2. Bệnh phình tách động mạch chủ: Đau ngực dữ dội, đau trong sâu,đau sau lưng và rất dễ nhầm với nhồi máu cơ tim. 3. Viêm hay u trung thất Đau ngực do nguyên nhân tim 1. Viêm màng ngoài tim - Viêm màng ngoài tim khô: Đau ngực vùng trước tim và tăng lên khithở sâu, đặc biệt khi cúi người về phía trước. - Tràn dịch màng ngoài tim, ung thư màng tim. 2. Đau thắt ngực trong suy mạch vành mạn hoặc cấp Tùy từng loại mà cơn đau ngực ở đây có những nét đặc trưng khácnhau tuy rằng chúng có một đặc điểm chung là đau ở vùng trước tim, đausau xương ức. Nhưng mức độ đau có thể không giống nhau, từ mức chỉ cócảm giác nặng ngực, đến nghẹt thở, vã mồ hôi kèm theo hốt hoảng, sợ hãi.Sự khác nhau quan trọng giữa các cơn thắt ngực là hoàn cảnh xuất ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nguyên nhân dẫn đến chứng đau ngực Nguyên nhân dẫn đến chứng đau ngực Đau ngực là một cảm giác khó chịu ở vùng ngực xảy ra do các nguyênnhân tại thành ngực hay các phủ tạng bên trong nó gây ra. Chứng đau ngựcthường gặp tại các phòng khám đa khoa và cũng là nguyên nhân khiến bệnhnhân phải tìm đến thầy thuốc do tính nguy hiểm của cơn đau ở khu vực này. Dựa vào các tính chất và đặc điểm của đau ngực như vị trí, điều kiệnxuất hiện, cường độ, thời gian, hướng lan mà chúng ta có thể dự đoán đượctương đối chính xác về nguyên nhân gây ra đau ngực. Về cấu tạo giải phẫu của ngực bao gồm lồng ngực (có da, cơ, xươngvà thần kinh) và các tạng trong nó (tim, phổi và các cuống mạch). Do vậy,đại đa số đau ngực đều có nguồn gốc từ những bộ phận này. Các loại đau ngực có nguồn gốc từ thành ngực 1. Từ các tổ chức phần mềm: - Viêm da, cơ: ngoài các triệu chứng sưng đau tại chỗ, bệnh nhân còncó sốt cao, thể trạng nhiễm trùng nhiễm độc. - Do chấn thương đụng dập cơ: có dấu hiệu tại chỗ chủ yếu như thâmtím hoặc sây sát. - Zôna ngực: Da ngực vùng tổn thương nóng, đỏ, rát, trên bề mặt cónhiều mụn phỏng nước. Mụn Zôna thường bám dọc theo các xương sườn.Đau thường rất nhiều và tăng lên khi thở sâu hay đụng chạm vào vùng bệnh. - Đau ngực trong viêm tuyến vú, tắc tuyến sữa ở những người đangcho con bú, ung thư tuyến vú. Do vậy, phụ nữ ở độ tuổi trên dưới 40 phảithường xuyên kiểm tra tuyến vú của mình, nếu có u cục phải lập tức đến bácsĩ để có chẩn đoán và xử trí kịp thời. 2. Từ các dây thần kinh liên sườn - Viêm dây thần kinh liên sườn: đau vừa phải, đau tăng lên khi hít vàosâu, đặc biệt khi ấn dọc theo các kẽ liên sườn. Da tại vùng đau gần nhưkhông có biến đổi gì đặc biệt. 3. Từ xương ức, sườn, khớp sụn sườn, cột sống ngực - Các tổn thương do viêm hay thoái hóa: viêm khớp ức sườn, thoáihóa cột sống ngực, đặc biệt là lao cột sống, ung thư đốt sống. Trong trường hợp do lao cột sống, đau không nhiều nhưng dai dẳng,đau thành khoanh quanh lồng ngực vùng tổn thương. Lao cột sống có thểnguyên phát, nhưng cũng có thể hậu phát sau lao phổi, ngoài triệu chứng đautại chỗ như đã nêu, bệnh nhân thường có sốt về chiều, kém ăn, người gầysút, có thể ho ra máu. - Do chấn thương: bệnh nhân có biểu hiện đau tại chỗ vết xây xát,thâm tím, đặc biệt khi nắn vào vùng đau sẽ có dấu hiệu điểm đau chói. Dovậy để tránh khỏi bỏ sót gãy xương kín đáo, người sau ngã hoặc chấnthương vùng ngực phải được chụp X- quang lồng ngực. Các loại đau có nguồn gốc từ phổi 1. Viêm màng phổi khô hoặc có tràn dịch màng phổi: Biểu hiện banđầu thường chỉ đau khu trú ở một vùng nhỏ của ngực, đau tăng lên khi hítvào. Khi xuất hiện tràn dịch màng phổi lượng dịch ít thường bệnh nhân đaukhi nằm nghiêng về phía tràn dịch và nếu lượng dịch nhiều sẽ có biểu hiệnngược lại. 2. Ung thư màng phổi: cần phải chụp X- quang, chụp cắt lớp vi tínhphổi. 3. Tràn khí màng phổi: đau ngực đột ngột, dữ dội như dao đâm, khóthở thường xảy ra đột ngột sau một gắng sức ở người trẻ tuổi không có tiềnsử bệnh. Tuy nhiên hay gặp trên những người có tiền sử hen phế quản, giãnphế nang, đau ngực và khó thở có thể đến đột ngột hoặc từ từ. Tiên lượngthường xấu hơn. 4. Tràn máu màng phổi sau chấn thương. 5. Dày dính màng phổi. Các nguyên nhân có nguồn gốc từ phổi 1. Viêm phổi: bệnh nhân sốt cao, đau ngực bên tổn thương, khó thở,ho khạc đờm màu rỉ sắt. Nếu không được điều trị có thể dẫn đến biến chứngáp xe phổi. 2. Viêm phế quản tắc nghẽn mạn tính: Đau ngực ở đây thường doviêm nhiễm, đặc biệt hậu phát do tăng áp lực động mạch phổi. 3. Ung thư phế quản: Bệnh hay xảy ra cho những người lớn tuổi cótiền sử nghiện thuốc lá, thuốc lào, đột nhiên thấy đau ngực kèm theo ho ramáu và người gầy sút, biếng ăn, mệt mỏi. Có trường hợp đau ngực lan lênvai, lên cánh tay, kèm theo móng tay khum như mặt kính đồng hồ hoặc códạng như dùi trống. Đau ngực có nguồn gốc từ các cuống mạch của trung thất: 1. Bệnh tăng áp lực động mạch phổi. 2. Bệnh phình tách động mạch chủ: Đau ngực dữ dội, đau trong sâu,đau sau lưng và rất dễ nhầm với nhồi máu cơ tim. 3. Viêm hay u trung thất Đau ngực do nguyên nhân tim 1. Viêm màng ngoài tim - Viêm màng ngoài tim khô: Đau ngực vùng trước tim và tăng lên khithở sâu, đặc biệt khi cúi người về phía trước. - Tràn dịch màng ngoài tim, ung thư màng tim. 2. Đau thắt ngực trong suy mạch vành mạn hoặc cấp Tùy từng loại mà cơn đau ngực ở đây có những nét đặc trưng khácnhau tuy rằng chúng có một đặc điểm chung là đau ở vùng trước tim, đausau xương ức. Nhưng mức độ đau có thể không giống nhau, từ mức chỉ cócảm giác nặng ngực, đến nghẹt thở, vã mồ hôi kèm theo hốt hoảng, sợ hãi.Sự khác nhau quan trọng giữa các cơn thắt ngực là hoàn cảnh xuất ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bệnh tim mạch chữa bệnh tim mạch tài liệu bệnh tim tim mạch học lý thuyết bệnh timTài liệu có liên quan:
-
Ứng dụng kỹ thuật máy học vào phân loại bệnh tim
9 trang 239 0 0 -
5 trang 187 0 0
-
4 trang 87 0 0
-
19 trang 87 0 0
-
Nghiên cứu tỷ lệ ngã và nguy cơ ngã ở bệnh nhân cao tuổi có tăng huyết áp
7 trang 54 0 0 -
Cách phòng và điều trị bệnh tim mạch: Phần 1
73 trang 47 0 0 -
6 Dấu hiệu thường gặp trong bệnh tim mạch
5 trang 45 0 0 -
Báo cáo Lợi ích của phòng ngừa tiên phát bằng statin: Thấy gì qua nghiên cứu JUPITER?
34 trang 45 0 0 -
6 trang 44 0 0
-
Mối liên quan giữa tiêu thụ thức uống có đường và thừa cân ở học sinh thành phố Hồ Chí Minh
9 trang 44 0 0