Nhận xét đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ 68 bệnh nhân u não vùng tuyến tùng
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 348.50 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nội dung bài viết mô tả về đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ của 68 bệnh nhân u vùng tuyến tùng được khám và điều trị tại Bệnh viện Việt Đức và Bệnh viện 103 từ 10 - 2010 đến 10 - 2012. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận xét đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ 68 bệnh nhân u não vùng tuyến tùng TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013 NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỘNG HƢỞNG TỪ 68 BỆNH NHÂN U NÃO VÙNG TUYẾN TÙNG Nguyễn Văn Hưng*; Trần Mạnh Chí* TÓM TẮT Mô tả đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ (MRI) của 68 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán là u não vùng tuyến tùng (UNVTT). Mô tả hình ảnh trên 3 đời máy 0.3T, 1.5T, 3T bằng lát cắt ngang, đứng dọc, đứng ngang: đặc điểm vị trí, hình dạng, sự xâm lấn vào cấu trúc xung quanh… Kết quả cho thấy đồng tín hiệu với mô não chiếm > 50% trên T1, T2, giảm và đồng tín hiệu trên T1 (64,72%), tăng và đồng tín hiÖu trên T2 75,11%, xâm lấn vào trên và dưới lều gặp 82,36%, u hình cánh bướm chiếm 20,59%, u dạng hỗn hợp và bắt thuốc cản quang chiếm > 70% các trường hợp, đường kính u > 3 cm (77,94%) và thể tích > 30 gr (60%), đè ép não thất 3, não thất 4, não thất bên và vùng thể trái. Hình ảnh cộng hưởng từ giúp chẩn đoán rất tốt u não và cho phép dự đoán dạng giải phẫu bệnh UNVTT. * Từ khóa: U não vùng tuyến tùng; Hình ảnh cộng hưởng từ. REMARKS ON MRI IMAGES IN 68 PATIENTS WITH PINEAL REGION TUMORs SUMMARY This was prospective study on 68 patients diagnosed with radiological MRI signs. The authors described the characteristics about images in MRI 0.3T, 1.5T, 3T on axial, sagital, coronal: local, shape, invasived beside structures… Results: among 68 patients with pineal region tumor: isointense with cortex of MRI more than 50% on T1, T2, hypointense and isointense on T1 in 64.72%, hyperintense and isointense on T2 in 75.11%, invasived supratentorial and intratentorial in 82.36%, the shapes is butterfly in 20.59%, homogeneous and contrast enhanced are more than 70%, the diameter more than 3 cm about 77.94%, the volume more than 30 gram about 60%, and compression of 3th, 4th, lateral ventricular, callosal. The MRI images is good for diagnosis and to forecast pathological types of pineal region tumors. * Key words: Pineal region tumors; MRI images. ĐẶT VẤN ĐỀ U vùng tuyến tùng là khối u của tuyến tùng và u các thành phần, cấu trúc xung quanh vùng này. Tuyến tùng nằm ở trung tâm hộp sọ, khối u vùng này có thể chèn ép não thất III, cuống não gây não úng thủy, cuống não trên, tiểu não, hố sau, phần trên não thất 4, chèn ép vào phần sau thân não… và gây nên nh÷ng rối loạn khác nhau từ tỉnh táo đến hôn mê, thậm chí có thể tử vong nếu không phát hiện và cấp cứu kịp thời. Khối u vùng này thường là u tế bào mầm, u tuyến tùng, u tế bào thần kinh đệm (glioma), u màng não… Theo thông báo tại châu Âu và châu Mỹ, u vùng tuyến tùng gặp * Bệnh viện 103 Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: PGS. TS. Nguyễn Minh Hiện PGS. TS. Vũ Văn Hòe 112 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013 khoảng 0,4 - 1% u não trong. Nhưng loại khối u này gặp nhiều hơn ở châu Á, chiếm 3 - 9% tổng số u trong sọ. Đây là vùng có giải phẫu khá phức tạp, nằm sâu trong nhu mô não, xung quanh có nhiều mạch máu và cấu trúc chức năng quan trọng, việc chẩn đoán UNVTT dựa vào đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm nội tiết và chất chỉ thị đánh dấu u, chẩn đoán hình ảnh (X quang, cắt lớp vi tính, MRI) có vai trò quyết định chẩn đoán u não vùng này. Hình ảnh cộng hưởng từ có vai trò quan trọng trong chẩn đoán bệnh lý u não, nó cho phép chẩn đoán chính xác vị trí 98%, và đạt 70 - 85% về chất lượng chẩn đoán, tốt hơn cắt lớp vi tính (CLVT). MRI cã 4 lợi thế: thứ nhất nó cho biết sự tương phản của các tổ chức mô mềm tốt hơn, thứ hai: cho ta biết hình ảnh 3D định hướng chính xác vùng tổn thương bằng nhiều thông số và đi trực tiếp vào vùng cơ quan tổn thương, thứ ba: nó cho nhận biết các cấu trúc mạch máu mà không cần dùng thuốc cản quang, thứ 4 không nhiễm xạ, an toàn và có độ tin cậy cao. Nó không chỉ phản ánh các thông tin về thay đổi giải phẫu mà còn cho ta biết thông tin về bệnh học, sính lý và sinh hóa. Việc chẩn đoán chính xác vị trí của u não giúp có kế hoạch tốt hơn để chuẩn bị cho phẫu thuật hoặc trong phẫu thuật, do đó sẽ làm giảm bớt tổn thương cấu trúc thần kinh và chức năng của não lành. Công nghệ tiến bộ của MRI càng ngày được ứng rộng rộng rãi, được lựa chọn như là một tiêu chuẩn chính để chẩn đoán u vùng tuyến tùng. Chụp CLVT giúp nhận biết vùng vôi hóa vùng tuyến tùng, có thể nhìn thấy vùng tuyến tùng bình thường, u tế bào mầm, u tế bào tuyến tùng và u quái, hoặc phát hiện chảy máu và tình trạng giãn não thất. Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ của u vùng tuyến tùng giúp các phẫu thuật viên định hướng tính chất giải phẫu bệnh từng loại u, từ đó định hướng phương pháp điều trị tiếp theo. Chúng tôi xin mô tả đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ của 68 BN UVTT được khám và điều trị tại Bệnh viện Việt Đức và Bệnh viện 103 từ 10 - 2010 đến 10 - 2012. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tƣợng nghiên cứu. 68 BN UNVTT được khám và điều trị tại Bệnh viện Việt Đức và Bệnh viện 103. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. Tiến cứu, mô tả cắt ngang, không đối chứng. * Nội dung nghiên cứu: - Đặc điểm phim chụp cộng hưở ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận xét đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ 68 bệnh nhân u não vùng tuyến tùng TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013 NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỘNG HƢỞNG TỪ 68 BỆNH NHÂN U NÃO VÙNG TUYẾN TÙNG Nguyễn Văn Hưng*; Trần Mạnh Chí* TÓM TẮT Mô tả đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ (MRI) của 68 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán là u não vùng tuyến tùng (UNVTT). Mô tả hình ảnh trên 3 đời máy 0.3T, 1.5T, 3T bằng lát cắt ngang, đứng dọc, đứng ngang: đặc điểm vị trí, hình dạng, sự xâm lấn vào cấu trúc xung quanh… Kết quả cho thấy đồng tín hiệu với mô não chiếm > 50% trên T1, T2, giảm và đồng tín hiệu trên T1 (64,72%), tăng và đồng tín hiÖu trên T2 75,11%, xâm lấn vào trên và dưới lều gặp 82,36%, u hình cánh bướm chiếm 20,59%, u dạng hỗn hợp và bắt thuốc cản quang chiếm > 70% các trường hợp, đường kính u > 3 cm (77,94%) và thể tích > 30 gr (60%), đè ép não thất 3, não thất 4, não thất bên và vùng thể trái. Hình ảnh cộng hưởng từ giúp chẩn đoán rất tốt u não và cho phép dự đoán dạng giải phẫu bệnh UNVTT. * Từ khóa: U não vùng tuyến tùng; Hình ảnh cộng hưởng từ. REMARKS ON MRI IMAGES IN 68 PATIENTS WITH PINEAL REGION TUMORs SUMMARY This was prospective study on 68 patients diagnosed with radiological MRI signs. The authors described the characteristics about images in MRI 0.3T, 1.5T, 3T on axial, sagital, coronal: local, shape, invasived beside structures… Results: among 68 patients with pineal region tumor: isointense with cortex of MRI more than 50% on T1, T2, hypointense and isointense on T1 in 64.72%, hyperintense and isointense on T2 in 75.11%, invasived supratentorial and intratentorial in 82.36%, the shapes is butterfly in 20.59%, homogeneous and contrast enhanced are more than 70%, the diameter more than 3 cm about 77.94%, the volume more than 30 gram about 60%, and compression of 3th, 4th, lateral ventricular, callosal. The MRI images is good for diagnosis and to forecast pathological types of pineal region tumors. * Key words: Pineal region tumors; MRI images. ĐẶT VẤN ĐỀ U vùng tuyến tùng là khối u của tuyến tùng và u các thành phần, cấu trúc xung quanh vùng này. Tuyến tùng nằm ở trung tâm hộp sọ, khối u vùng này có thể chèn ép não thất III, cuống não gây não úng thủy, cuống não trên, tiểu não, hố sau, phần trên não thất 4, chèn ép vào phần sau thân não… và gây nên nh÷ng rối loạn khác nhau từ tỉnh táo đến hôn mê, thậm chí có thể tử vong nếu không phát hiện và cấp cứu kịp thời. Khối u vùng này thường là u tế bào mầm, u tuyến tùng, u tế bào thần kinh đệm (glioma), u màng não… Theo thông báo tại châu Âu và châu Mỹ, u vùng tuyến tùng gặp * Bệnh viện 103 Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: PGS. TS. Nguyễn Minh Hiện PGS. TS. Vũ Văn Hòe 112 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013 khoảng 0,4 - 1% u não trong. Nhưng loại khối u này gặp nhiều hơn ở châu Á, chiếm 3 - 9% tổng số u trong sọ. Đây là vùng có giải phẫu khá phức tạp, nằm sâu trong nhu mô não, xung quanh có nhiều mạch máu và cấu trúc chức năng quan trọng, việc chẩn đoán UNVTT dựa vào đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm nội tiết và chất chỉ thị đánh dấu u, chẩn đoán hình ảnh (X quang, cắt lớp vi tính, MRI) có vai trò quyết định chẩn đoán u não vùng này. Hình ảnh cộng hưởng từ có vai trò quan trọng trong chẩn đoán bệnh lý u não, nó cho phép chẩn đoán chính xác vị trí 98%, và đạt 70 - 85% về chất lượng chẩn đoán, tốt hơn cắt lớp vi tính (CLVT). MRI cã 4 lợi thế: thứ nhất nó cho biết sự tương phản của các tổ chức mô mềm tốt hơn, thứ hai: cho ta biết hình ảnh 3D định hướng chính xác vùng tổn thương bằng nhiều thông số và đi trực tiếp vào vùng cơ quan tổn thương, thứ ba: nó cho nhận biết các cấu trúc mạch máu mà không cần dùng thuốc cản quang, thứ 4 không nhiễm xạ, an toàn và có độ tin cậy cao. Nó không chỉ phản ánh các thông tin về thay đổi giải phẫu mà còn cho ta biết thông tin về bệnh học, sính lý và sinh hóa. Việc chẩn đoán chính xác vị trí của u não giúp có kế hoạch tốt hơn để chuẩn bị cho phẫu thuật hoặc trong phẫu thuật, do đó sẽ làm giảm bớt tổn thương cấu trúc thần kinh và chức năng của não lành. Công nghệ tiến bộ của MRI càng ngày được ứng rộng rộng rãi, được lựa chọn như là một tiêu chuẩn chính để chẩn đoán u vùng tuyến tùng. Chụp CLVT giúp nhận biết vùng vôi hóa vùng tuyến tùng, có thể nhìn thấy vùng tuyến tùng bình thường, u tế bào mầm, u tế bào tuyến tùng và u quái, hoặc phát hiện chảy máu và tình trạng giãn não thất. Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ của u vùng tuyến tùng giúp các phẫu thuật viên định hướng tính chất giải phẫu bệnh từng loại u, từ đó định hướng phương pháp điều trị tiếp theo. Chúng tôi xin mô tả đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ của 68 BN UVTT được khám và điều trị tại Bệnh viện Việt Đức và Bệnh viện 103 từ 10 - 2010 đến 10 - 2012. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tƣợng nghiên cứu. 68 BN UNVTT được khám và điều trị tại Bệnh viện Việt Đức và Bệnh viện 103. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. Tiến cứu, mô tả cắt ngang, không đối chứng. * Nội dung nghiên cứu: - Đặc điểm phim chụp cộng hưở ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tạp chí y dược Y dược quân sự U não vùng tuyến tùng Hình ảnh cộng hưởng từ Giãn não thấtTài liệu có liên quan:
-
6 trang 327 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 275 0 0 -
10 trang 250 0 0
-
5 trang 237 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 233 0 0 -
8 trang 230 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 225 0 0 -
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 212 0 0 -
6 trang 212 0 0
-
8 trang 198 0 0