Nhận xét tính kháng kháng sinh của Streptococcus pneumoniae gây nhiễm khuẩn huyết ở bệnh nhi tại khoa Điều trị tích cực nội khoa, Bệnh viện Nhi Trung ương
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 840.64 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày nhận xét tính kháng kháng sinh của S. pneumoniae gây nhiễm khuẩn huyết ở bệnh nhi được điều trị tại khoa Điều trị Tích cực Nội khoa – Bệnh viện Nhi Trung ương. Nghiên cứu mô tả hồi cứu một loạt ca bệnh gồm 46 bệnh nhi từ 1 tháng đến 17 tuổi được chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết do S. pneumoniae điều trị tại khoa Điều trị tích cực nội khoa (ĐTTC), Bệnh viện Nhi Trung ương trong thời gian từ 01/01/2020 đến 30/08/2023.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận xét tính kháng kháng sinh của Streptococcus pneumoniae gây nhiễm khuẩn huyết ở bệnh nhi tại khoa Điều trị tích cực nội khoa, Bệnh viện Nhi Trung ương vietnam medical journal n02 - APRIL - 2024chủ động chia chân phẫu thuật theo Parant III (57,1%). Tỷ lệ các răng có 1 chân là 60,1%. Ởchứ không nên bẩy cưỡng. nhóm bệnh nhân nghiên cứu số lượng răng lệch Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ răng gần góc chiếm tỉ lệ cao nhất với tỉ lệ 58,0% tiếpkhôn hàm dưới gây biến chứng rất cao, chiếm đến là răng nằm ngang với 33,8%,. Có mối liên83,3%. Kết quả này ngược lại với Lê Bá Anh Đức quan giữa tư thế răng khôn với các biến chứng[7], tỷ lệ răng khôn hàm dưới chưa gây biến viêm quanh thân răng và sâu răng khôn (p TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 537 - th¸ng 4 - sè 2 - 2024nhi mắc nhiễm khuẩn huyết có tỷ lệ kháng thuốc cao nhóm đối tượng trẻ em mắc nhiễm khuẩn huyết.với nhiều loại kháng sinh: Với cefotaxime nhạy cảm Do đó, nghiên cứu này được tiến hành với mục38,1%, ceftriaxone nhạy cảm 34,9%. S. pneumoniaeđề kháng hoàn toàn với clindamycin. Tỷ lệ đa kháng tiêu: “Nhận xét tính kháng kháng sinh của S.kháng sinh của vi khuẩn cao: 65,2% (30/46). Vi khuẩn pneumoniae gây nhiễm khuẩn huyết ở bệnh nhicòn nhạy cảm hoàn toàn với các kháng sinh được điều trị tại khoa Điều trị Tích cực Nội khoavancomycin, linezolid và nhóm quinolon. Kết luận: S. – Bệnh viện Nhi Trung ương”.pneumoniae gây nhiễm khuẩn huyết ở bệnh nhi điềutrị tại khoa Điều trị tích cực có tỉ lệ kháng cao với II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUnhiều nhóm kháng sinh, chỉ còn nhạy cảm với 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Bao gồm 46vancomycin, linezolid và quinolones. bệnh nhi từ 1 tháng đến 17 tuổi được chẩn đoán Từ khoá: Nhiễm khuẩn huyết, phế cầu,Streptococcus pneumoniae, kháng kháng sinh. nhiễm khuẩn huyết do S. pneumoniae điều trị tại khoa Điều trị tích cực Nội khoa (ĐTTC), BệnhSUMMARY viện Nhi Trung ương trong thời gian từ ANTIBIOTIC RESISTANCE OF 01/01/2020 đến 30/08/2023. STREPTOCOCCUS PNEUMONIA-CAUSING Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhi được chẩn SEPSIS IN CHILDREN IN THE PEDIATRIC đoán nhiễm khuẩn huyết do S. pneumoniae theo INTENSIVE CARE UNIT AT VIETNAM tiêu chuẩn sau: NATIONAL CHILDREN’S HOSPITAL Tiêu chuẩn 1: Chẩn đoán NKH và/ hoặc sốc Objective: To observe the antibiotic resistance nhiễm khuẩn theo tiêu chuẩn của Hội nghị Quốcof Streptococcus pneumoniae in pediatric patients with tế thống nhất về nhiễm khuẩn trẻ em - 2005sepsis caused by S. pneumoniae. Subjects and (IPSCC-2005) [3].methods: A retrospective descriptive study of a series Tiêu chuẩn 2: Phân lập được S. pneumoniaeof cases, including 46 pediatric patients from 1 month từ máu và/ hoặc các dịch như dịch màng phổi,to 17 years old diagnosed with sepsis caused by S.pneumoniae treated at the Pediatric Intensive Care dịch khớp, dịch màng tim, dịch não tủy, mủ từ ổUnit, National Children Hospital, from January 2020 to áp xe.August 2023. Results: patients with sepsis due to S. Tiêu chuẩn loại trừ: Các bệnh nhân khôngpneumoniae were infants (median age was 16 đủ dữ liệu nghiên cứu.months). 44.8% of patients had one underlying 2.2. Phương pháp nghiên cứudisease (malnutrition, Down syndrome, thalassemia.For patients admitted with severe conditions, such as Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tảmeningitis (43.5%), multiorgan failure (87%), and hồi cứu loạt ca bệnhseptic shock (58.7%), the morality of S. pneumoniae Biến nghiên cứu:sepsis was very high (21.7%). Bacteria had a high - Đặc điểm chung: Tuổi, giới, tiền sử bệnhrate of antibiotic resistance: the percentage of isolates nền, suy dinh dưỡng (theo ICD 10), thời gian ủsensitive to cefotaxime was 38.1%, and ceftriaxone bệnh, tỉ lệ nhiễm khuẩn huyết đơn thuần, tỉ lệwas 34.9%. All of them were entirely resistant toclindamycin. There was a high rate of multidrug nhiễm khuẩn huyết có nhiễm khuẩn thần kinhresistance: 65.2% (30/46). All isolates were sensitive trung ương, suy đa tạng, sốc nhiễm khuẩn, điểmto vancomycin, linezolid, and quinolones. Conclusion: nguy cơ tử vong ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận xét tính kháng kháng sinh của Streptococcus pneumoniae gây nhiễm khuẩn huyết ở bệnh nhi tại khoa Điều trị tích cực nội khoa, Bệnh viện Nhi Trung ương vietnam medical journal n02 - APRIL - 2024chủ động chia chân phẫu thuật theo Parant III (57,1%). Tỷ lệ các răng có 1 chân là 60,1%. Ởchứ không nên bẩy cưỡng. nhóm bệnh nhân nghiên cứu số lượng răng lệch Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ răng gần góc chiếm tỉ lệ cao nhất với tỉ lệ 58,0% tiếpkhôn hàm dưới gây biến chứng rất cao, chiếm đến là răng nằm ngang với 33,8%,. Có mối liên83,3%. Kết quả này ngược lại với Lê Bá Anh Đức quan giữa tư thế răng khôn với các biến chứng[7], tỷ lệ răng khôn hàm dưới chưa gây biến viêm quanh thân răng và sâu răng khôn (p TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 537 - th¸ng 4 - sè 2 - 2024nhi mắc nhiễm khuẩn huyết có tỷ lệ kháng thuốc cao nhóm đối tượng trẻ em mắc nhiễm khuẩn huyết.với nhiều loại kháng sinh: Với cefotaxime nhạy cảm Do đó, nghiên cứu này được tiến hành với mục38,1%, ceftriaxone nhạy cảm 34,9%. S. pneumoniaeđề kháng hoàn toàn với clindamycin. Tỷ lệ đa kháng tiêu: “Nhận xét tính kháng kháng sinh của S.kháng sinh của vi khuẩn cao: 65,2% (30/46). Vi khuẩn pneumoniae gây nhiễm khuẩn huyết ở bệnh nhicòn nhạy cảm hoàn toàn với các kháng sinh được điều trị tại khoa Điều trị Tích cực Nội khoavancomycin, linezolid và nhóm quinolon. Kết luận: S. – Bệnh viện Nhi Trung ương”.pneumoniae gây nhiễm khuẩn huyết ở bệnh nhi điềutrị tại khoa Điều trị tích cực có tỉ lệ kháng cao với II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUnhiều nhóm kháng sinh, chỉ còn nhạy cảm với 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Bao gồm 46vancomycin, linezolid và quinolones. bệnh nhi từ 1 tháng đến 17 tuổi được chẩn đoán Từ khoá: Nhiễm khuẩn huyết, phế cầu,Streptococcus pneumoniae, kháng kháng sinh. nhiễm khuẩn huyết do S. pneumoniae điều trị tại khoa Điều trị tích cực Nội khoa (ĐTTC), BệnhSUMMARY viện Nhi Trung ương trong thời gian từ ANTIBIOTIC RESISTANCE OF 01/01/2020 đến 30/08/2023. STREPTOCOCCUS PNEUMONIA-CAUSING Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhi được chẩn SEPSIS IN CHILDREN IN THE PEDIATRIC đoán nhiễm khuẩn huyết do S. pneumoniae theo INTENSIVE CARE UNIT AT VIETNAM tiêu chuẩn sau: NATIONAL CHILDREN’S HOSPITAL Tiêu chuẩn 1: Chẩn đoán NKH và/ hoặc sốc Objective: To observe the antibiotic resistance nhiễm khuẩn theo tiêu chuẩn của Hội nghị Quốcof Streptococcus pneumoniae in pediatric patients with tế thống nhất về nhiễm khuẩn trẻ em - 2005sepsis caused by S. pneumoniae. Subjects and (IPSCC-2005) [3].methods: A retrospective descriptive study of a series Tiêu chuẩn 2: Phân lập được S. pneumoniaeof cases, including 46 pediatric patients from 1 month từ máu và/ hoặc các dịch như dịch màng phổi,to 17 years old diagnosed with sepsis caused by S.pneumoniae treated at the Pediatric Intensive Care dịch khớp, dịch màng tim, dịch não tủy, mủ từ ổUnit, National Children Hospital, from January 2020 to áp xe.August 2023. Results: patients with sepsis due to S. Tiêu chuẩn loại trừ: Các bệnh nhân khôngpneumoniae were infants (median age was 16 đủ dữ liệu nghiên cứu.months). 44.8% of patients had one underlying 2.2. Phương pháp nghiên cứudisease (malnutrition, Down syndrome, thalassemia.For patients admitted with severe conditions, such as Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tảmeningitis (43.5%), multiorgan failure (87%), and hồi cứu loạt ca bệnhseptic shock (58.7%), the morality of S. pneumoniae Biến nghiên cứu:sepsis was very high (21.7%). Bacteria had a high - Đặc điểm chung: Tuổi, giới, tiền sử bệnhrate of antibiotic resistance: the percentage of isolates nền, suy dinh dưỡng (theo ICD 10), thời gian ủsensitive to cefotaxime was 38.1%, and ceftriaxone bệnh, tỉ lệ nhiễm khuẩn huyết đơn thuần, tỉ lệwas 34.9%. All of them were entirely resistant toclindamycin. There was a high rate of multidrug nhiễm khuẩn huyết có nhiễm khuẩn thần kinhresistance: 65.2% (30/46). All isolates were sensitive trung ương, suy đa tạng, sốc nhiễm khuẩn, điểmto vancomycin, linezolid, and quinolones. Conclusion: nguy cơ tử vong ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Nhiễm khuẩn huyết Kháng kháng sinh Chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết Nhiễm khuẩn huyết do S. pneumoniaeTài liệu có liên quan:
-
5 trang 335 0 0
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 324 0 0 -
8 trang 291 1 0
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 288 0 0 -
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 285 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 257 0 0 -
13 trang 229 0 0
-
5 trang 225 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 224 0 0 -
8 trang 222 0 0