Danh mục tài liệu

Nhiên liệu dầu khí - Hoa Hữu Thu Phần 4

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 394.58 KB      Lượt xem: 3      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ngoài ra lò đốt còn có nhiệm vụ: Nâng nhiên liệu từ một mức thấp hơn lên mức cao hơn. Đưa vào một phần hay tất cả hỗn hợp nhiên liệu/không khí được trộn đều với một tốc độ sao cho động lượng của nó sẽ kéo theo một lượng không khí phụ cần thiết để có được độ dài ngọn lửa mong muốn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhiên liệu dầu khí - Hoa Hữu Thu Phần 4 37dầu/không khí người ta dùng thiết bị phun cỡ cực đại từ 1 ÷ 1,5 nghìn lỗ trên một cm2.Ngoài ra lò đốt còn có nhiệm vụ: - Nâng nhiên liệu từ một mức thấp hơn lên mức cao hơn. - Đưa vào một phần hay tất cả hỗn hợp nhiên liệu/không khí được trộn đều với một tốc độ sao cho động lượng của nó sẽ kéo theo một lượng không khí phụ cần thiết để có được độ dài ngọn lửa mong muốn. - Giữ tuyến lửa bền vững và ngọn lửa thích hợp với hình dạng của lò. - Hoàn chỉnh sự cháy của những giọt dầu nhỏ trước khi ngọn lửa bị làm lạnh tới khi khói bốc lên. Nếu lò cho một ngọn lửa nghiêng một góc hẹp, tốc độ cao thì không khí cháy bị hútvào ngọn lửa do tác dụng của thiết bị phun.3.1.3 Yêu cầu kĩ thuật đối với dầu madút (FO) Đối với các dầu madút, yếu tố quan trọng hàng đầu là nhiệt trị cao, điểm chớp cháycao, không có vết nước và các hạt rắn. Ngoài những yếu tố này ra, cần phải lựa chọn dầucho thích hợp với những điều kiện đặc biệt để sử dụng và lưu trữ dầu. Nếu việc tàng trữphải đốt nóng không có khả năng thực hiện được thì nên chọn dầu có độ nhớt thấp. Nếuviệc đốt nóng có khả năng thực hiện được thì các dầu nặng hơn và rẻ hơn có thể sử dụngđược, thêm vào đó kiểu lò cũng có ý nghĩa trong việc chọn lựa. Ví dụ, ở Anh những yêu cầu ở trên được chia thành các cấp độ khác nhau và các cấpđộ cũng có thể bị thay đổi. Với các dầu madút dùng cho động cơ đi biển của Anh như sau: Cấp độ E F G H Điểm chớp cháy (min), °C 65 65 65 65 Độ nhớt , Redwood I ở 380°C, mm2 / s(max) 250 450 2500 7000 Hàm lượng nước (max), % 1 1 1,5 1,5 Nhiệt trị, kcal / kg (min) 10120 9990 9990 9990 Trong các yêu cầu kĩ thuật đối với dầu madút thì yếu tố độ nhớt là quan trọng nhất,bởi vì độ nhớt thay đổi rất nhiều theo nhiệt độ. Nếu ở nhiệt độ thấp, độ nhớt lớn thìkhông thể điều khiển được sự chảy của dầu. Hàm lượng lưu huỳnh và tro không quan trọng lắm trong nhiều ứng dụng, song nếudùng làm nhiên liệu luyện kim thì hàm lượng lưu huỳnh và tro có thể ảnh hưởng tới vậtliệu bị đốt nóng, tức là các sản phẩm luyện kim. Một yếu tố quan trọng cuối cùng đó là phải xem xét xem dầu madút đó là dầu chưngcất hay dầu cặn, bởi vì dầu cặn có chứa một tỉ lệ cao asphalt mà dầu chưng cất không có.Những loại dầu này được dùng trong các mục đích khác nhau để không ảnh hưởng tới vậtliệu chịu đốt nóng.3.2 Xăng động cơ 38 Trước khi nền công nghiệp ôtô phát triển, nhiên liệu thu được chỉ bằng cách chưng cấtdầu thô. Phân đoạn naphtha được chưng cất lại cho xăng có khoảng nhiệt độ sôi trong mộtvùng nhất định. Đó là sản phẩm cuối để đưa vào sử dụng. Việc tinh luyện bằng cách rửavới axit và kiềm nhằm mục đích loại bỏ những lượng nhỏ các olefin và cải thiện màu củaxăng. Việc chưng cất trực tiếp dầu thô là bước xử lí đầu tiên dầu thô và phần xăng động cơđược gọi là xăng trực tiếp (Straight run spirit). Xăng này là phân đoạn tương đối không bịbiến đổi của dầu thô nguyên thuỷ. Vì nhu cầu của xăng ôtô, máy bay ngày càng tăng nên hiệu suất xăng, chất lượng xăngcần phải ngày càng được cải thiện. Vì thế, công nghiệp lọc dầu đã đưa vào các quá trìnhcrackinh các phân đoạn dầu nặng, refominh phân đoạn naphtha nặng, polime hoá các olefinnhẹ, ankyl hóa isobutan bằng các olefin... Bằng các phương pháp này sản lượng xăng độngcơ thu được từ dầu mỏ tăng lên, và chất lượng xăng cũng tăng. Vì những biến đổi hoá họckể trên nên tên gọi các xăng thu được từ công nghiệp lọc hoá dầu khá phức tạp.3.2.1 Xăng tự nhiên (natural gasoline - casing - head spirit) Xăng tự nhiên hay xăng thu được từ khí giếng dầu. Khí giếng dầu chứa chủ yếu 5hiđrocacbon parafin (từ C1 đến C5). Ngoài ra, còn có thêm một lượng nhỏ hiđrocacbonphân nhánh và vòng có điểm sôi rất gần với các hiđrocacbon parafin ở trên (bảng 14). Bảng 14. Những tính chất của các hiđrocabon trong khí giếng dầu Nhiệt độ sôi Nhiệt độ tới hạn Áp suất tới hạn (°C) (°C) (at) − 164 − 95,5 Metan 50 − 84 Etan 34 50 − 44 Propan 97 44 n-Butan + 0,3 - - − 17 iso-Butan - - n-Pentan 36 197 33 iso-Pentan 30 194 33 n-hexan 69 250 30 Về ý nghĩa thực tế và kinh tế: hai hiđrocacbon đầu tiên không thể ngưng tụ còn cáchiđrocacbon khác cao hơn đều có thể thu hồi được. Thông thường chỉ những hiđrocacboncao hơn propan tạo nên xăng tự nhiên. Có ba phương pháp được sử dụng để thu hồi hiđrocacbon ngưng tụ: 1 - Nén theo các giai đoạn và làm lạnh. 2 - Hấp thụ vào trong dầu sau đó giải hấp thụ lấy hiđrocacbon. 3 - Hấp phụ trên than hoạt động. Các quá trình (1) và (2) là phổ biến nhất. Quá trình thu hồi được điều khiển để đảmbảo thu hồi hoàn toàn các pentan và tất cả các hiđrocacbon cao hơn. Trong quá trình đó, ...