Danh mục tài liệu

Nhồi máu cơ tim biểu hiện như thế nào?

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 153.43 KB      Lượt xem: 19      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thường một nửa số trường hợp nhồi máu cơ tim xảy ra bất ngờ trên một người từ trước đến nay vẫn bình thường. Còn một nửa xảy ra trên những người đã có nhồi máu cơ tim cũ hoặc có những cơn đau thắt ngực. 1. Cơn đau ngực Về tính chất của cơn đau, vị trí đau, hướng lan,... Những cơn đau ngực trong nhồi máu cơ tim khác với cơn đau thắt ngực thông thường. Người bệnh thường lo lắng, hoảng hốt. Cường độ cơn đau khác hẳn, cơn đau thường ngắn, ngậm thuốc nitroglycerin chỉ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhồi máu cơ tim biểu hiện như thế nào? Nhồi máu cơ tim biểu hiện như thế nào? Thường một nửa số trường hợp nhồi máu cơ tim xảy ra bất ngờ trênmột người từ trước đến nay vẫn bình thường. Còn một nửa xảy ra trên nhữngngười đã có nhồi máu cơ tim cũ hoặc có những cơn đau thắt ngực. 1. Cơn đau ngực Về tính chất của cơn đau, vị trí đau, hướng lan,... Những cơn đau ngựctrong nhồi máu cơ tim khác với cơn đau thắt ngực thông thường. Ngườibệnh thường lo lắng, hoảng hốt. Cường độ cơn đau khác hẳn, cơn đau thường ngắn, ngậm thuốcnitroglycerin chỉ giảm không đáng kể. Các cơn đau thường liên tiếp, đau nhưchẹn lấy ngực, như có người chẹn ngang ở cổ không thể nào thở được, đauvã mồ hôi, có khi phải kêu to. Có người thấy đau tại một điểm vùng ngực trái, có người thấy đau sauxương ức, không ít người nhận biết được đau chỉ ở vùng trước tim, nhưnglại có người mô tả đau toàn bộ vùng ngực cả trái lẫn phải. Tuy nhiên gầnnhư thống nhất là đau dữ dội đến nỗi có cảm giác sắp chết đến nơi nếukhông được vào viện. Chúng tôi gặp khá nhiều trường hợp nhồi máu cơ tim nhưng khôngđau ngực mà đau vùng thượng vị khiến tưởng nhầm thủng dạ dày, lại cóbệnh nhân đau khu trú ở vùng hố chậu phải. Người ta hay thấy đau thượngvị ở những người bị nhồi máu cơ tim thành dưới. Chúng tôi đã có trườnghợp chẩn đoán viêm ruột thừa chuẩn bị mổ, nhưng trước khi mổ cho làmđiện tim; trên điện tim lại thấy hình ảnh nhồi máu cơ tim, và điều trị nhồimáu cơ tim ổn định thì hết đau hố chậu phải. Vì thế trong sách y học ngườita hay nói đến hội chứng bụng trong nhồi máu cơ tim. Hướng lan của đau cũng đặc biệt (xem hình 3.1). Trong trường hợpđiển hình đau thường lan lên bả vai trái, cánh tay, cẳng tay và các ngón củabàn tay, trái nhất là ngón út. Có khi đau gây mỏi cổ, cứng hàm, tê mặt,... đâylà những nét rất riêng về hướng lan dựa vào đó người ta có thể phân biệtđược các cơn đau ngực do viêm dây thần kinh liên sườn, đau thành ngực,đau do dày dính màng phổi cũ do hội chứng vùi lấp, do viêm sụn sườn,...Như vậy đau ngực không chỉ đơn thuần do nhồi máu cơ tim. Khác cơn đau thắt ngực thông thường, trong nhồi máu cơ tim cơn đaukéo dài, quá 15-30 phút. Ngừng gắng sức và dùng thuốc nitroglycerin ít tácdụng, nếu có tác dụng thì chỉ trong thời gian rất ngắn. Tóm lại cơn đau ngực trong nhồi máu cơ tim khác hẳn cơn đau thắtngực thông thường ở mấy tính chất sau: - Cường độ đau lớn hơn. - Thời gian đau kéo dài hơn. - Ngừng gắng sức và dùng thuốc giãn mạch (nhóm nitrat) không cótác dụng cắt cơn đau. Thậm chí có những bệnh nhân ngay cả dolargan,morphin cũng không cắt được cơn đau. Theo giáo sư Vũ Ðình Hải, chỉ có 1/3 số trường hợp nhồi máu cơ timđau xuất hiện có liên quan đến gắng sức. Cũng có tới 15-20% trường hợpnhồi máu cơ tim mà không có cơn đau ngực. Hay thấy có ở những trườnghợp sau đây: - Bệnh nhân cao tuổi - Vốn đã có bệnh đái tháo đường - Vốn có tăng huyết áp. - Bệnh nhân đang trong thời kỳ hậu phẫu. Ở những bệnh nhân không có cơn đau thắt ngực, chẩn đoán chủ yếudựa vào biếnđổi điện tâm đồ và tăng cao một số men tim. 2. Biến đổi điện tâm đồ Ðiện tâm đồ là biểu đồ ghi sự biến đổi dòng điện sinh học của các tếbào cơ tim. Chẩn đoán nhồi máu cơ tim chủ yếu dựa vào sự biến đổi của sóng Q,đoạn ST, sóng T và sóng R. Như vậy ta hiểu được rằng nhồi máu cơ tim là tên gọi của vùng tim đãbị hoại tử do thiếu oxy nuôi dưỡng. Quá trình này được mô tả theo trình tựban đầu là thiếu máu nuôi dưỡng cơ tim, tình trạng này không được chữa sẽdẫn đến tổn thương vùng cơ tim thiếu máu đó và sau cùng vùng cơ tim nàybị hoại tử, tạo nên vùng cơ tim bị nhồi máu. Vì vậy đánh giá mức độ nặngnhẹ của nhồi máu cơ tim bên cạnh vị trí nhồi máu người ta rất chú ý đến bềrộng của vùng cơ tim bị hoại tử. Ðiện tâm đồ bình thường Vẫn biết rằng quan sát biến đổi trên điện tâm đồ là công việc củangười thầy thuốc, song chúng tôi cũng nói đến một cách sơ bộ để độc giảhiểu được như thế nào là hình ảnh điện tim của nhồi máu cơ tim. Tổn thương cơ tim trong nhồi máu cơ tim 1. Thiếu máu cục bộ 2. Tổn thương 3. Hoại tử Ðiện tim thay đổi theo từng giai đoạn trong nhồi máu cơ tim thànhtrước và thành dưới Trong sự biến đổi của điện tim thì sự biến đổi của đoạn ST, sóng T,sóng Q là có nghĩa hơn cả bởi chúng là tấm gương phản ánh quá trình tổnthương và hoại tử cơ tim. - Biến đổi của sóng T: Ðến sớm nhất là 1 sóng T khổng lồ, nếu cóđiện tâm đồ cũ đễ nhận biết bởi sự so sánh giữa điện tâm đồ đó với điện tâmđồ mới. Tiếp đến là sóng T thấp dần, rồi đến sóng T âm (gọi là sóng Tvành). Sóng T âm sâu dần đến một mức độ nào đó, sóng T lại bớt sâu để rồicó T dẹt, và sau cùng một số trường hợp sóng T lại dương lại. - Biến đổi của đoạn ST: Ðoạn ST chênh lên dần dần ...

Tài liệu có liên quan: