
Những cơ hội và thách thức đối với ngành ngân hàng Việt Nam khi gia nhập TPP
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những cơ hội và thách thức đối với ngành ngân hàng Việt Nam khi gia nhập TPP NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM KHI GIA NHẬP TPP TS. Nguyễn Thanh Phương1 Tóm tắt Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) không chỉ tập trung vào tự do hóa đối với lĩnh vực thương mại hàng hóa mà còn mở rộng đối với lĩnh vực dịch vụ và đầu tư, trong đó có các ngành dịch vụ tài chính ngân hàng. Các nước TPP cam kết tuân thủ các nghĩa vụ mở cửa thị trường dịch vụ theo cách tiếp cận chọn bỏ, ngoại trừ những lĩnh vực được đưa vào danh mục bảo lưu có chọn lọc. Việc thực thi Hiệp định này mang đến nhiều cơ hội nhưng cũng có nhiều thách thức lớn đối với ngành dịch vụ tài chính của Việt Nam. 1. Giới thiệu về Hiệp định TPP, quá trình gia nhập TPP của Việt Nam và các cam kết trong lĩnh vực tài chính ngân hàng 1.1. Hiệp định TPP Hiệp định TPP (tên tiếng Anh là Trans-Pacific Strategic Economic Partnership Agreement) là Hiệp định Đối tác Kinh tế xuyên Thái Bình Dương. Hiệp định này khởi nguồn là Hiệp định Đối tác kinh tế chặt chẽ hơn do nguyên thủ 3 nước Chilê, Niu Di-lân và Singapore (P) phát động đàm phán nhân dịp Hội nghị Cấp cao APEC 2002 tổ chức tại Mê-hi-cô. Tháng 4 năm 2005, Brunei xin gia nhập với tư cách thành viên sáng lập trước khi vòng đàm phán cuối cùng kết thúc, biến P3 thành P4 (do ban đầu chỉ có 3 nước tham gia). Đây là một Hiệp định Tự do Thương mại thế hệ mới chính thức được ký kết giữa 4 quốc gia trên vào ngày 3/6/2005 và có hiệu lực từ ngày 28/5/2006. Từ tháng 9 năm 2008, Mỹ tuyên bố tham gia TPP. Tiếp theo đó, tháng 11 năm 2008, Úc và Pê-ru cũng tuyên bố tham gia TPP. Tại buổi họp báo công bố việc tham gia của Úc và Pê-ru, đại diện các bên khẳng định sẽ đàm phán để thiết lập một khuôn khổ mới cho TPP. Kể từ đó, các vòng đàm phán TPP được lên lịch và diễn ra cho đến nay. Ban đầu Hiệp định TPP - P4 có phạm vi điều chỉnh rộng, bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ, vệ sinh an toàn thực phẩm (SPS), rào cản kỹ thuật (TBT), chính sách cạnh tranh, sở hữu trí tuệ, mua sắm chính phủ và minh bạch hóa. Theo đánh giá thì điểm nổi 1 Trường Đại học Thương mại. Email: ntpdhtm@gmail.com 442 bật nhất của P4 là tự do hóa rất mạnh về hàng hóa. Thuế nhập khẩu được xóa bỏ hoàn toàn và phần lớn là xóa bỏ ngay từ khi Hiệp định có hiệu lực. Về dịch vụ, P4 thực hiện tự do hóa mạnh theo phương thức chọn - bỏ. Theo đó, tất cả các ngành dịch vụ đều được mở, trừ những ngành nằm trong danh mục loại trừ. Ngoài ra, còn có một chương về hợp tác và 02 văn kiện đi kèm về hợp tác môi trường và hợp tác lao động. Cũng theo thỏa thuận, các bên tham gia P4 sẽ tiếp tục đàm phán và ký 02 văn kiện quan trọng về đầu tư và dịch vụ tài chính, chậm nhất là sau 02 năm kể từ khi P4 chính thức có hiệu lực (tức là từ tháng 5 năm 2008). Hiện tại sau 8 năm đàm phán, Mỹ và 11 nước trong khu vực Thái Bình Dương đã đạt được thoả thuận thương mại lớn nhất trong khu vực từ trước tới nay với khả năng trở thành chuẩn mực mới cho nền thương mại trên toàn thế giới cũng như tiêu chuẩn về lao động hợp nhất cho 40% tổng GDP của thế giới, từ Canada, Chile tới Nhật, Úc và đặc biệt là Việt Nam. Nội dung của Hiệp định TPP hoàn chỉnh bao gồm 30 chương về thương mại và các vấn đề liên quan đến thương mại, từ thương mại hàng hóa đến hải quan và trợ giúp thương mại; biện pháp vệ sinh dịch tễ; rào cản kỹ thuật đối với thương mại; biện pháp phòng vệ thương mại; đầu tư; dịch vụ; thương mại điện tử; mua sắm công; sở hữu trí tuệ; lao động; môi trường; các chương “ngang” nhằm mục đích đảm bảo TPP tận dụng được các tiềm năng về phát triển, năng lực cạnh tranh, và sự toàn diện; giải quyết tranh chấp, các điều khoản ngoại lệ, và điều khoản thi hành. Ngoài cập nhật các phương pháp truyền thống đối với vấn đề của các hiệp định thương mại tự do trước đây, TPP còn đưa vào các vấn đề thương mại mới và các vấn đề xuyên suốt, bao gồm các vấn đề liên quan đến internet và nền kinh tế kỹ thuật số, sự tham gia của các doanh nghiệp nhà nước trong đầu tư và thương mại quốc tế , khả năng của các doanh nghiệp nhỏ để tận dụng lợi thế của các hiệp định thương mại, và các chủ đề khác. Như vậy, TPP là hình thức hội nhập “theo chiều sâu”, trong đó các cam kết mạnh mẽ hơn, ở nhiều lĩnh vực hơn và do đó mức độ tác động tới hiện tại và tương lai của nền kinh tế cũng như của mỗi ngành cũng lớn và phức tạp hơn. Hiệp định TPP có sứ mệnh hướng tới việc mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế, đẩy mạnh xuất khẩu và thu hút đầu tư nước ngoài. 1.2. Quá trình đàm phán gia nhập TPP của Việt Nam Từ năm 2006, qua nhiều kênh, Singapore đã tích cực mời Việt Nam tham gia TPP 443 - P4. Trước những cân nhắc cả về khía cạnh kinh tế và chính trị, Việt Nam chưa nhận lời mời này của Singapore. Tuy nhiên, với việc Mỹ quyết định tham gia TPP, và trước khi tuyên bố tham gia TPP, Mỹ đã mời Việt Nam cùng tham gia Hiệp định này, Việt Nam đã cân nhắc lại việc tham gia hay không tham gia TPP. Đầu năm 2009, Việt Nam quyết định tham gia Hiệp định TPP với tư cách thành viên liên kết. Tháng 11 năm 2010, sau khi tham gia 3 phiên đàm phán TPP với tư cách trên tại Úc (tháng 3 năm 2010), tại Hoa Kỳ (tháng 6 năm 2010) và Brunei (tháng 10 năm 2010) Việt Nam đã chính thức tham gia đàm phán TPP. Về nội dung đàm phán, Việt Nam và gần 20 nhóm đàm phán của các nước đã bước vào giai đoạn thảo luận thực chất trên cơ sở các đề xuất và văn bản thể hiện quan điểm của mỗi quốc gia thành viên trong từng lĩnh vực cụ thể thuộc phạm vi của Hiệp định. Một số nhóm đã đạt được những tiến bộ nhất định trong việc thu hẹp khoảng cách về quan điểm trong các lĩnh vực như mở cửa thị trường đối với hàng công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, đầu tư,... Sau hơn 5 năm với 20 vòng đàm phán, cuối cùng, vào ngà ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Dịch vụ tài chính ngân hàng Thương mại hàng hóa Rủi ro tài chính Vốn đầu tư nước ngoài Tự do hóaTài liệu có liên quan:
-
Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính (Tái bản lần thứ ba): Phần 2
194 trang 325 1 0 -
Các bước cơ bản trình bày báo cáo tài chính hợp nhất theo chuẩn mực kế toán quốc tế
6 trang 194 0 0 -
117 trang 174 0 0
-
16 trang 106 0 0
-
Giáo trình Kinh tế thương mại đại cương: Phần 1
95 trang 92 0 0 -
Bài giảng Quản lý dự án - TS. Đặng Vũ Tùng (ĐH Bách khoa Hà Nội)
42 trang 85 0 0 -
93 trang 73 0 0
-
Bài giảng Quản trị rủi ro tài chính: Chương 6 - ThS. Hà Lâm Oanh
5 trang 73 1 0 -
Phân tích tình hình xuất khẩu nông sản Việt Nam sang Trung Quốc qua các chỉ số thương mại
10 trang 71 0 0 -
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của người mua trong thị trường thương mại điện tử
13 trang 62 0 0 -
Đề tài nghiên cứu: Quản trị rủi ro bằng mô hình VaR và phương pháp sử dụng Copula điều kiện
30 trang 56 0 0 -
6 trang 51 0 0
-
3 trang 46 0 0
-
1 trang 44 0 0
-
Chuyên đề Giới thiệu chung về sản phẩm phái sinh
22 trang 44 0 0 -
15 trang 43 0 0
-
Bài giảng Quản trị rủi ro tài chính: Chương 7 - ThS. Hà Lâm Oanh
3 trang 40 0 0 -
5 trang 39 0 0
-
Bài giảng Quản trị rủi ro tài chính: Chương 2 - ThS. Hà Lâm Oanh
4 trang 38 0 0 -
Cấu trúc chương trình quản trị rủi ro
27 trang 38 0 0