Danh mục

Những giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam hiện nay

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 479.41 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thực tiễn đã cho thấy những thành tựu của khoa học, công nghệ hiện đại đã góp phần quan trọng đối với sự phát triển lực lượng sản xuất của nhân loại. Bài viết này phân tích những hạn chế thách thức, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam hiện nay HUFLIT International Conference On Ensuring A High-Quality Human Resource In The Modern Age - Oct 16, 2020 doi: 10.15625/vap.2020.0064 NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY Mai Phú Hợp Trường Đại học Cần Thơ mphop@ctu.edu.vn TÓM TẮT: Đảng Cộng sản và Nhà nước Việt Nam luôn xác định nguồn lực con người (nguồn nhân lực) là trung tâm của mọi sự phát triển. Vì vậy, qua các kỳ Đại hội Đảng Cộng sản thì đường lối, chiến lược để phát huy vai trò của nguồn nhân lực luôn là vấn đề được chú ý nhiều nhất. Do đó, nguồn nhân lực đã được cải thiện đáng kể về thể lực, sức khỏe; trình độ tay nghề; tính sáng tạo; khả năng thích nghi với môi trường làm việc,... Tuy nhiên, nhìn chung, vẫn còn nhiều hạn chế như số lượng đang giảm, chất lượng chưa cao mà nhất là còn thiếu nhiều kỹ năng, cơ cấu còn bất hợp lý. Đó là những“thách thức” rất lớn khi hội nhập quốc tế với sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Bài viết này phân tích những hạn chế thách thức, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. T Chất lượng nguồn nhân lực, cơ cấu nguồn nhân lực, số lượng nguồn nhân lực, Việt Nam. I. GIỚI THIỆU Thực tiễn đã cho thấy những thành tựu của khoa học, công nghệ hiện đại đã góp phần quan trọng đối với sự phát triển lực lượng sản xuất của nhân loại. Tuy nhiên, dù khoa học, công nghệ có thể tạo ra cuộc cách mạng vĩ đại trong lực lượng sản xuất nhưng bản thân nó không bao giờ là yếu tố độc lập, tự chủ để quyết định cho sự phát triển của mỗi quốc gia. Trong bất cứ thời đại nào, kể cả thời đại của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 thì người lao động mới thật sự là nhân tố đóng vai trò quyết định sự phát triển của lực lượng sản xuất. Từ xưa đến nay, nguồn lực con người (nguồn nhân lực) luôn là nhân tố quyết định và cũng là thước đo chủ yếu sự phát triển của mỗi quốc gia, do đó các nước trên thế giới đều coi trọng và tìm những cách thức để phát triển. Từ những năm 1940, C. Mác đã khẳng định, người lao động là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất. Ông viết: “Thiên nhiên không chế tạo ra máy móc, đầu máy xe lửa, đường sắt, điện báo, máy sợi con dọc di động, v.v… Tất cả những cái đó đều là sản phẩm lao động của con người, là vật liệu tự nhiên được chuyển hóa thành những cơ quan của ý chí con người chế ngự giới tự nhiên, hoặc hoạt động của con người trong giới tự nhiên. Tất cả những cái đó đều là những cơ quan của bộ óc con người do bàn tay con người tạo ra, đều là sức mạnh đã được vật hóa của tri thức…” (C. Mác và Ph. Ăngghen, 2000). Trong giai đoạn nền đại công nghiệp phương Tây, V. I. Lênin cũng nhấn mạnh đến vai trò trung tâm của con người trong nền sản xuất của xã hội, mà lực lượng cốt lõi của lực lượng lao động lúc bấy giờ là giai cấp công nhân. Ông viết: “lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân, là người lao động” (V. I. Lênin, 1977). Đây là cơ sở lý luận nền tảng để Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Việt Nam đưa ra đường lối, chính sách nhằm phát huy vai trò quyết định của nhân tố người lao động. Ngày nay, trong bối cảnh toàn cầu hóa, nghiên cứu con người với tư cách là nguồn lực của sự phát triển cần được quan tâm xây dựng, bồi dưỡng hơn nữa đối với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam, vì thế trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011) đã khẳng định: “Con người là trung tâm của chiến lược phát triển, đồng thời là chủ thể phát triển” (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2011). Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa và hội nhập quốc tế, phát triển nhân lực được coi là một trong ba khâu đột phá chiến lược để phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam; đồng thời, phát triển nhân lực trở thành nền tảng phát triển bền vững và tăng lợi thế cạnh tranh quốc gia. Mặc dù là “Quốc sách” xuyên suốt, tuy nhiên năng lực thực tế của người lao động vẫn đang là rào cản lớn trong phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay và cũng là rào cản không nhỏ khi Việt Nam tham gia các Hiệp định thương mại tự do (FTA). Và hiện thực là khó cạnh tranh về trình độ tay nghề, chuyên môn với nhiều quốc gia trong Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC). Vậy, Việt Nam cần phải làm gì để phát triển nhân lực trở thành nền tảng phát triển bền vững và tăng lợi thế cạnh tranh quốc gia. Trên cơ sở chỉ ra thực trạng của nguồn nhân lực Việt Nam, nhất là những hạn chế, bài viết sẽ đề xuất những giải pháp chủ yếu để phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. II. THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Trong giai đoạn hiện nay, việc xác định đúng và huy động có hiệu quả các nguồn lực có ý nghĩa to lớn đối với việc thực hiện chiến lược phát triển của mỗi quốc gia. Nguồn lực là toàn bộ các yếu tố vật chất và tinh thần có khả năng tạo ra sức mạnh tổng hợp, thúc đẩy quá trình vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng, của tự nhiên và xã hội. Trong các nguồn lực thì nguồn nhân lực có vai trò quyết định. Thuật ngữ Human resources - Nguồn nhân lực xuất hiện vào thập niên 80 của thế kỷ XX, là một khái niệm rất phức tạp và được tiếp cận nghiên cứu dưới những góc độ khác nhau theo đối tượng và mục tiêu của các ngành khoa học đặc thù. Cho đến nay, 82 NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY khái niệm “nguồn nhân lực” được nêu lên bởi nhiều tổ chức và cá nhân khác nhau. Các khái niệm này có nhiều điểm tương đồng nhưng cũng có sự khác biệt, song chúng đã đề cập đến các đặc trưng như sau: Một là, số lượng nguồn nhân lực (có bao nhiêu người và sẽ có thêm bao nhiêu nữa trong tương lai); hai là, ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: