Những Loài Cá Chình Nước Ngọt
Số trang: 21
Loại file: pdf
Dung lượng: 201.56 KB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cá chình Anguilla anguilla (Linnaeus,1758) -Họ: Anguillidae (cá chình nước ngọt). -Bộ: Anguillìormes (cá chình và cá chình Moray). -Lớp: Actinoptergii (cá có vây tia). -Tên cơ bản: European ell (cá chình châu Âu). -Kích cỡ tối đa: Cá cái dài 133 cm; cân nặng tối đa :6.5999 g; sống 85 năm
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những Loài Cá Chình Nước NgọtNhững Loài Cá Chình Nước Ngọt1. Cá chình Anguilla anguilla (Linnaeus,1758)-Họ: Anguillidae (cá chình nước ngọt).-Bộ: Anguillìormes (cá chình và cá chình Moray).-Lớp: Actinoptergii (cá có vây tia).-Tên cơ bản: European ell (cá chình châu Âu).-Kích cỡ tối đa: Cá cái dài 133 cm; cân nặng tối đa :6.5999 g; sống 85 năm-Môi trường sống: Ở đáy; di trú xuôi dòng; nước ngọt; nước lợ; nước mặn;độ sâu:0 -700 m-Khí hậu: Phạm vi nhiệt độ 4 - 200 C.-Tầm quan trọng: Thương mại.-Phân bố: Đại Tây Dương: bờ biển Đại Tây Dương từ Sandinavia đếnMorocco và những dòng sông Miền Bắc Đại Tây Dương, biển Balic và biểnĐịa Trung Hải. Người ta xuất khẩu loài này sang châu Á, Nam và Trung Mỹ,nhưng chúng không sinh sản.Vùng đẻ trứng loài này ở miền Tây Đại Dương (biển Sargasso). Ngoài ra, chúng còn phân bố dọc bờ biển ở chấu Âu từ biểnĐen (Black sea) đến biển Trắng (White sea). Có ích nhất một quốc gia chốngđối việc nhập khẩu loài cá này vì những bất lợi về mặt sinh thái.-Hình thái: Gai sống lưng 0 - 0; gai hậu môn: 0 ; đốt sống :110 - 120. Thânhình dài phần thân có hình trụ, phần thân sau hơi bị dồn nén. Quai hàmtrước lồi và hơi dài hơn một chút. Mang hơi nhỏ và thẳng, nằm giới hạn bên.Vây hậu môn và vây lưng kéo dài đến vây đuôi tạo một vây duy nhất từ hậumôn đến giữa vây lưng với lượng tối thiểu khoảng 500 tia mềm. Loài nàykhông có khung xương chậu. Thân hình màu xanh nâu.- Sinh học tổng quát:Loài này di trú đến vùng sâu thuộc biển Sargasso để trứng vào cuối mùa đôngvà mùa xuân. Dòng nước ấm Gulf Stream mang ấu trùng leptocephali đến bờbiển châu Âu mỗi lần từ 7 đến 11 tháng có thể kéo dài 3 năm. Ấu trùng trỏthành cá chình con, đi vào những cửa sông và các vùng nước trong đại lục.Chúng phát triển thành cá chình nhỏ trước khi bơi vào những lưu vực nướcngọt. Cá chình trưởng thành sống một thời gian dài trong nước ngọt, con đực6 - 12 năm, con cái 9 - 20 năm, trước khi kết thúc sự thây đổi hình dáng củachúng. Vào cuối thời kỳ tăng trưởng, chúng thành thục giới tính rồi di trú rabiển, sống ở những nơi nước sâu, những con trưởng thành thành không ăn khidi trú ra biển. Sự hình thành giao tử (gametogenesis) diễn ra hoàn toàn tronggiai đoạn di trú trước khi ra biển Sargasso. Điều này xảy ra trong phạm vinhiệt độ 0 – 30oCLoài này ăn gần như toàn bộ những động vật dưới nước (nước ngọt cũng nhưnước biển ) xuất hiện trong phạm vi sống của chúng , ngoài ra chúng còn ănnhững động vật không sống dưới nước, thí dụ như giunLúc độ tuổi 6 - 30, cá chình trải qua một thời kỳ đặt biệt thây đổi: mở mắtrộng hơn đầu trở nên nhọn, da lưng màu sẫm hơn, trong khi đó da bụng trởnên bóng hơn và có màu sắc như bạc.Nhiệt độ tốt nhất đế cá chình thành thục giới tính là 20 -25o C.Loài cá làm thức ăn rất ngon. Người ta chế biến chúng bằng những cách phơikhô, ướp muối hun khói, đông lạnh hoặc chiên, luộc hay nướng.Ngày nay, số lượng cá này giảm đáng kể trên các đại lục. Chúng sống ở dướicác đáy nước, dưới những tảng đá hoặc trong bùn hoặc khe nứt của dải đángầm-Mức độ nguy hiểm: Đây là loài cá phá hoại tiềm năng.2. Cá chình Anguilla anguilla australis (Richardson,1841)-Họ: Anguillidae (cá chình nước ngọt).-Bộ: Anguillìormes (cá chình và cá chình Moray).-Lớp: Actinoptergii (cá có vây tia).-Tên cơ bản: Shorfin eel (cá vây ngắn ).-Kích cỡ tối đa: Chiều dài 130 cm (con đực vô tính ); 106,5 cm(con cái ); cânnặng tối đa 7.48kg ; thọ tối đa 32 năm.-Môi trường sống: Nước ngọt, nước lợ và nước mặn.-Khí hậu: Cận nhiệt đới.-Tầm quan trọng:Thương mại.-Phân bố:Vùng Tây Nam Thái Bình Dương: từ bờ biển phía đông củaAustralia và New Zealand trải dài đến miền Bắc và tới New Caledonia.-Sinh học tổng quát: Loài này xuất hiện trong dòng suối, hồ và đầm lầy.Nhìn chung, chúng có vẻ sống phù hợp ở nơi có nước chảy chậm hoặc nướctĩnh.Loài này ăn cá những động vật giáp xác, động vật thân mềm, giun, thực vậtthủy sinh và côn trùng dưới nước lẫn trên mặt đất. Chúng không sinh sản ởnơi nào khác ngoài vùng đẻ trứng của chúng là Thái Bình Dương.-Mức độ nguy hiểm:Vô hại.3. Cá chình Anguilla australis schmidti (Philipps,1925)-Họ: Anguillidae (cá chình nước ngọt).-Bộ:Anguillìormes (cá chình và cá chình Moray).-Lớp:Actinoptergii (cá có vây tia).-Môi trường sống: Nước ngọt.-Khí hậu: Nhiệt đới.-Phân bố: Châu Đại Dương:New Caledonia.-Mức độ nguy hiểm: Vô hại.4. Cá chình Anguilla bengalensis bengalensis (Gray,1831)-Họ: Anguillidae (cá chình nước ngọt).-Bộ: Anguillìormes (cá chình và cá chình Moray).-Lớp: Actinoptergii (cá có vây tia).-Tên cơ bản: Indian mottled eel (cá chình đốm Ấn Độ).-Kích cỡ tối đa: Chiều dài 120 cm (con đực /vô tính ); cân nặng tối đa 6kg.-Môi trường sống: Ở đáy; di cư xuôi dòng, nước ngọt, nước lợ và nước mặn.-Khí hậu:Nhiệt đới.-Tầm quan trọng:Thương mại.-Phân bố:Châu Á :Pakistan, India, Sri Lanka, Burma và East Indies.-Hình thái:Vây lưng tổng cộng: 250 – 305; vây hậu môn: 220-250; đốtsống:106 – 112.Thân có hình thon dài, đầu hình nón (conical) lưng dẹt.Miệng rộng, môi lồi, răng quai hàm hẹp.-Sinh học tổng quát: Loài này sống ở vùng nước ngọt, sông cũng xuất hiệncửa sông và biển trong thời kỳ đầu của cuộc sống và cận trưởng thành. Ngườita thấy chúng ở những con suối, ao, hồ nước ngọt và cả những bể lớn có đáybùn, những vùng đá sâu dưới đáy sông. Loài cá chình phổ biến nhất sống ởnhững vùng nước sâu trong nội địa Ấn Độ. Ở nơi đó có thị thường xuất khẩucá thành thục và cá chình con còn sống. Giá trị loài cá này khá cao do giá trịdinh dưỡng của chúng .Người ta sử dụng chất nhầy của loài cá này pha trộn bột mì hoặc bột gạo làmthuốc trị chứng viêm khớp.-Mức độ nguy hiểm: Vô hại.5. Cá chình Anguilla bengalensis labiata (Peters,1852)-Họ: Anguillidae (cá chình nước ngọt).-Bộ: Anguillìormes (cá chình và cá chình Moray).-Lớp: Actinoptergii (cá có vây tia).-Tên cơ bản:Indian mottled eel (cá chình đốm Ấn Độ).-Kích cỡ tối đa: Chiều dài 175 cm (con đự ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những Loài Cá Chình Nước NgọtNhững Loài Cá Chình Nước Ngọt1. Cá chình Anguilla anguilla (Linnaeus,1758)-Họ: Anguillidae (cá chình nước ngọt).-Bộ: Anguillìormes (cá chình và cá chình Moray).-Lớp: Actinoptergii (cá có vây tia).-Tên cơ bản: European ell (cá chình châu Âu).-Kích cỡ tối đa: Cá cái dài 133 cm; cân nặng tối đa :6.5999 g; sống 85 năm-Môi trường sống: Ở đáy; di trú xuôi dòng; nước ngọt; nước lợ; nước mặn;độ sâu:0 -700 m-Khí hậu: Phạm vi nhiệt độ 4 - 200 C.-Tầm quan trọng: Thương mại.-Phân bố: Đại Tây Dương: bờ biển Đại Tây Dương từ Sandinavia đếnMorocco và những dòng sông Miền Bắc Đại Tây Dương, biển Balic và biểnĐịa Trung Hải. Người ta xuất khẩu loài này sang châu Á, Nam và Trung Mỹ,nhưng chúng không sinh sản.Vùng đẻ trứng loài này ở miền Tây Đại Dương (biển Sargasso). Ngoài ra, chúng còn phân bố dọc bờ biển ở chấu Âu từ biểnĐen (Black sea) đến biển Trắng (White sea). Có ích nhất một quốc gia chốngđối việc nhập khẩu loài cá này vì những bất lợi về mặt sinh thái.-Hình thái: Gai sống lưng 0 - 0; gai hậu môn: 0 ; đốt sống :110 - 120. Thânhình dài phần thân có hình trụ, phần thân sau hơi bị dồn nén. Quai hàmtrước lồi và hơi dài hơn một chút. Mang hơi nhỏ và thẳng, nằm giới hạn bên.Vây hậu môn và vây lưng kéo dài đến vây đuôi tạo một vây duy nhất từ hậumôn đến giữa vây lưng với lượng tối thiểu khoảng 500 tia mềm. Loài nàykhông có khung xương chậu. Thân hình màu xanh nâu.- Sinh học tổng quát:Loài này di trú đến vùng sâu thuộc biển Sargasso để trứng vào cuối mùa đôngvà mùa xuân. Dòng nước ấm Gulf Stream mang ấu trùng leptocephali đến bờbiển châu Âu mỗi lần từ 7 đến 11 tháng có thể kéo dài 3 năm. Ấu trùng trỏthành cá chình con, đi vào những cửa sông và các vùng nước trong đại lục.Chúng phát triển thành cá chình nhỏ trước khi bơi vào những lưu vực nướcngọt. Cá chình trưởng thành sống một thời gian dài trong nước ngọt, con đực6 - 12 năm, con cái 9 - 20 năm, trước khi kết thúc sự thây đổi hình dáng củachúng. Vào cuối thời kỳ tăng trưởng, chúng thành thục giới tính rồi di trú rabiển, sống ở những nơi nước sâu, những con trưởng thành thành không ăn khidi trú ra biển. Sự hình thành giao tử (gametogenesis) diễn ra hoàn toàn tronggiai đoạn di trú trước khi ra biển Sargasso. Điều này xảy ra trong phạm vinhiệt độ 0 – 30oCLoài này ăn gần như toàn bộ những động vật dưới nước (nước ngọt cũng nhưnước biển ) xuất hiện trong phạm vi sống của chúng , ngoài ra chúng còn ănnhững động vật không sống dưới nước, thí dụ như giunLúc độ tuổi 6 - 30, cá chình trải qua một thời kỳ đặt biệt thây đổi: mở mắtrộng hơn đầu trở nên nhọn, da lưng màu sẫm hơn, trong khi đó da bụng trởnên bóng hơn và có màu sắc như bạc.Nhiệt độ tốt nhất đế cá chình thành thục giới tính là 20 -25o C.Loài cá làm thức ăn rất ngon. Người ta chế biến chúng bằng những cách phơikhô, ướp muối hun khói, đông lạnh hoặc chiên, luộc hay nướng.Ngày nay, số lượng cá này giảm đáng kể trên các đại lục. Chúng sống ở dướicác đáy nước, dưới những tảng đá hoặc trong bùn hoặc khe nứt của dải đángầm-Mức độ nguy hiểm: Đây là loài cá phá hoại tiềm năng.2. Cá chình Anguilla anguilla australis (Richardson,1841)-Họ: Anguillidae (cá chình nước ngọt).-Bộ: Anguillìormes (cá chình và cá chình Moray).-Lớp: Actinoptergii (cá có vây tia).-Tên cơ bản: Shorfin eel (cá vây ngắn ).-Kích cỡ tối đa: Chiều dài 130 cm (con đực vô tính ); 106,5 cm(con cái ); cânnặng tối đa 7.48kg ; thọ tối đa 32 năm.-Môi trường sống: Nước ngọt, nước lợ và nước mặn.-Khí hậu: Cận nhiệt đới.-Tầm quan trọng:Thương mại.-Phân bố:Vùng Tây Nam Thái Bình Dương: từ bờ biển phía đông củaAustralia và New Zealand trải dài đến miền Bắc và tới New Caledonia.-Sinh học tổng quát: Loài này xuất hiện trong dòng suối, hồ và đầm lầy.Nhìn chung, chúng có vẻ sống phù hợp ở nơi có nước chảy chậm hoặc nướctĩnh.Loài này ăn cá những động vật giáp xác, động vật thân mềm, giun, thực vậtthủy sinh và côn trùng dưới nước lẫn trên mặt đất. Chúng không sinh sản ởnơi nào khác ngoài vùng đẻ trứng của chúng là Thái Bình Dương.-Mức độ nguy hiểm:Vô hại.3. Cá chình Anguilla australis schmidti (Philipps,1925)-Họ: Anguillidae (cá chình nước ngọt).-Bộ:Anguillìormes (cá chình và cá chình Moray).-Lớp:Actinoptergii (cá có vây tia).-Môi trường sống: Nước ngọt.-Khí hậu: Nhiệt đới.-Phân bố: Châu Đại Dương:New Caledonia.-Mức độ nguy hiểm: Vô hại.4. Cá chình Anguilla bengalensis bengalensis (Gray,1831)-Họ: Anguillidae (cá chình nước ngọt).-Bộ: Anguillìormes (cá chình và cá chình Moray).-Lớp: Actinoptergii (cá có vây tia).-Tên cơ bản: Indian mottled eel (cá chình đốm Ấn Độ).-Kích cỡ tối đa: Chiều dài 120 cm (con đực /vô tính ); cân nặng tối đa 6kg.-Môi trường sống: Ở đáy; di cư xuôi dòng, nước ngọt, nước lợ và nước mặn.-Khí hậu:Nhiệt đới.-Tầm quan trọng:Thương mại.-Phân bố:Châu Á :Pakistan, India, Sri Lanka, Burma và East Indies.-Hình thái:Vây lưng tổng cộng: 250 – 305; vây hậu môn: 220-250; đốtsống:106 – 112.Thân có hình thon dài, đầu hình nón (conical) lưng dẹt.Miệng rộng, môi lồi, răng quai hàm hẹp.-Sinh học tổng quát: Loài này sống ở vùng nước ngọt, sông cũng xuất hiệncửa sông và biển trong thời kỳ đầu của cuộc sống và cận trưởng thành. Ngườita thấy chúng ở những con suối, ao, hồ nước ngọt và cả những bể lớn có đáybùn, những vùng đá sâu dưới đáy sông. Loài cá chình phổ biến nhất sống ởnhững vùng nước sâu trong nội địa Ấn Độ. Ở nơi đó có thị thường xuất khẩucá thành thục và cá chình con còn sống. Giá trị loài cá này khá cao do giá trịdinh dưỡng của chúng .Người ta sử dụng chất nhầy của loài cá này pha trộn bột mì hoặc bột gạo làmthuốc trị chứng viêm khớp.-Mức độ nguy hiểm: Vô hại.5. Cá chình Anguilla bengalensis labiata (Peters,1852)-Họ: Anguillidae (cá chình nước ngọt).-Bộ: Anguillìormes (cá chình và cá chình Moray).-Lớp: Actinoptergii (cá có vây tia).-Tên cơ bản:Indian mottled eel (cá chình đốm Ấn Độ).-Kích cỡ tối đa: Chiều dài 175 cm (con đự ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
cá chình nước ngọt bí kíp nuôi cá chình kỹ thuật chăn nuôi cơ giới hóa nông nghiệp phương pháp chăn nuôi kỹ thuật trồng trọtTài liệu có liên quan:
-
Một số đặc điểm ngoại hình và sinh lý sinh dục của chuột lang nuôi làm động vật thí nghiệm
5 trang 160 0 0 -
5 trang 131 0 0
-
Giáo trình Máy và thiết bị nông nghiệp: Tập I (Máy nông nghiệp) - Trần Đức Dũng (chủ biên)
195 trang 101 1 0 -
NGHỀ CHĂN NUÔI NGAN AN TOÀN SINH HỌC
28 trang 90 0 0 -
Giáo trình chăn nuôi gia cầm - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
230 trang 87 1 0 -
Bài giảng Chăn nuôi trâu bò - Chương 4: Chăn nuôi trâu bò cái sinh sản
12 trang 72 0 0 -
Đặc Điểm Sinh Học Của Sò Huyết
5 trang 72 0 0 -
Giáo trình Chăn nuôi trâu bò (ĐH Nông nghiệp I HN) - Tài liệu tham khảo
3 trang 70 1 0 -
Thuyết trình nhóm: Ứng dụng công nghệ chín chậm vào bảo quản trái cây
44 trang 64 0 0 -
Quy trình bón phân hợp lý cho cây ăn quả
2 trang 63 0 0