Những nguy cơ thường gặp khi nuôi con bằng sữa hộp
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 120.31 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Những nguy cơ thường gặp khi nuôi con bằng sữa hộpSữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho trẻ nhỏ. Nếu trẻ không được nuôi dưỡng bằng sữa mẹ, đặc biệt là trong những tháng đầu sau sinh sẽ làm tăng một số nguy cơ không tốt cho sự phát triển của trẻ sau này. Gia tăng nguy cơ tiểu đường: Để xác định mối liên quan giữa tiêu thụ sữa bò và việc phát sinh kháng thể đối với các prôtêin sữa bò, các nhà nghiên cứu Italia đã định lượng kháng thể của 16 trẻ bú mẹ và...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những nguy cơ thường gặp khi nuôi con bằng sữa hộpNhững nguy cơ thường gặp khi nuôi con bằng sữa hộpSữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho trẻ nhỏ. Nếu trẻ khôngđược nuôi dưỡng bằng sữa mẹ, đặc biệt là trongnhững tháng đầu sau sinh sẽ làm tăng một số nguy cơkhông tốt cho sự phát triển của trẻ sau này.Gia tăng nguy cơ tiểu đường:Để xác định mối liên quan giữa tiêu thụ sữa bò vàviệc phát sinh kháng thể đối với các prôtêin sữa bò,các nhà nghiên cứu Italia đã định lượng kháng thểcủa 16 trẻ bú mẹ và 12 trẻ ăn sữa bò dưới 6 thángtuổi. Những trẻ ăn sữa bò có lượng kháng thể vớibeta-casein cao so với trẻ bú mẹ. Họ kết luận rằng, búmẹ trong 6 tháng đầu đã ngăn ngừa việc sản xuấtkháng thể này, do đó có thể phòng ngừa hiệu quảbệnh tiểu đường týp 1.Một nghiên cứu đối chứng ở 46 bệnh nhân tiểuđường týp 2 người Canada và 92 người đối chứngcho thấy: NCBSM làm giảm được nguy cơ mắc bệnhtiểu đường týp 2.Gia tăng nguy cơ mắc một số bệnh ở trẻ nhỏ:Một nghiên cứu ở Anh đã phân tích 3500 trường hợpung thư nhũ nhi và mối liên quan với NCBSM. Kếtquả cho thấy có sự giảm nhẹ tỷ lệ mắc bệnh ung thưbạch cầu (leukemia) và các căn bệnh ung thư khácphối hợp đối với những trẻ đã từng bú mẹ.Một nghiên cứu đối chứng ở Emirates xem xét 117 caung thư bạch cầu Lympho cấp tính và 117 ca đốichứng nhận thấy thời gian bú mẹ của những đứa trẻbị ung thư máu ngắn hơn có ý nghĩa so với những trẻở nhóm chứng và kết luận: thời gian bú mẹ 6 thánghoặc lâu hơn có thể giúp trẻ chống lại bệnh ung thưmáu cấp tính.Gia tăng nguy cơ béo phì:Để xác định tác động của việc nuôi dưỡng với chứngbéo phì ở trẻ ấu thơ, một nghiên cứu lớn đã xem xétchỉ số khối cơ thể (BMI) của 32.200 trẻ em từ 39-42tháng tuổi. Sau khi loại trừ các nhân tố làm sai lệch,tình trạng kinh tế xã hội, cân nặng khi sinh và giới,các tác giả nhận thấy tỷ lệ béo phì ở những trẻ nuôidưỡng bằng sữa hộp cao hơn. Điều này chứng tỏ nuôidưỡng bằng sữa hộp liên quan với sự gia tăng bệnhbéo phì ở trẻ nhỏ. Các nhà nghiên cứu của Đức thôngqua thu thập các số liệu về chiều cao, cân nặng của9.375 trẻ em ở lứa tuổi nhận thấy tỷ lệ béo phì là4,5% ở những trẻ chưa hề được bú mẹ trong khi ở trẻbú mẹ hoàn toàn là 2,8% tức là cao hơn gần 40%.Gia tăng nguy cơ mắc các bệnh mãn tính:Nuôi dưỡng nhân tạo có liên quan tới sự gia tăngnguy cơ mắc các bệnh tiểu đường týp 1, bệnh tiêuchảy, ung thư và bệnh viêm ruột.Bệnh tiêu chảy có thể gây ra khi trẻ ăn một loại thựcphẩm có chứa protein, glutein. Ivarson và cộng sự đãđiều tra trên 627 trẻ nhỏ bị tiêu chảy và ở 1.254 trẻkhỏe mạnh để xác định hiệu quả của việc NCBSMtrong thời gian đầu làm quen với các thực phẩm chứaglutein và hậu quả của tiêu chảy.Kết quả cho thấy so với dự báo, đã giảm được 40%nguy cơ có thể gây ra bệnh tiêu chảy ở trẻ dưới 2 tuổiđược bú mẹ khi làm quen với thực phẩm bổ sung cóchứa glutein. Hiệu quả còn rõ ràng hơn với những trẻtiếp tục được bú mẹ.Gia tăng nguy cơ tử vong:So với bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, những trẻđược bú mẹ một phần có nguy cơ tử vong cao vì tiêuchảy cao hơn 4,2 lần. Những trẻ dưới 1 tuổi khôngđược bú mẹ có nguy cơ tử vong do nhiễm khuẩnđường hô hấp cấp tính nhiều hơn những trẻ bú mẹhoàn toàn trong 6 tháng đầu là 2,4 lần. Ước tínhNCBSM hoàn toàn có thể làm giảm tỷ lệ tử vong đến20% khi trẻ được bú từ sau khi sinh đến 18-24 tháng.Làm chậm sự phát triển trí tuệ :Một nghiên cứu ở Australia trên 3.880 trẻ sau khisinh để xác định mô hình NCBSM và sự chậm pháttriển trí tuệ. Những trẻ bú mẹ trong 6 tháng trở lêntham gia trắc nghiệm từ ngữ có tỷ lệ cao hơn 8,2điểm với các bé gái và 5,8 điểm với các bé trai so vớinhững trẻ không hề được bú mẹ.NCBSM hoàn toàn trong 6 tháng đầu ở trẻ đẻ non cólợi ích đáng chú ý trong sự phát triển trí tuệ của trẻsau này. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những nguy cơ thường gặp khi nuôi con bằng sữa hộpNhững nguy cơ thường gặp khi nuôi con bằng sữa hộpSữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho trẻ nhỏ. Nếu trẻ khôngđược nuôi dưỡng bằng sữa mẹ, đặc biệt là trongnhững tháng đầu sau sinh sẽ làm tăng một số nguy cơkhông tốt cho sự phát triển của trẻ sau này.Gia tăng nguy cơ tiểu đường:Để xác định mối liên quan giữa tiêu thụ sữa bò vàviệc phát sinh kháng thể đối với các prôtêin sữa bò,các nhà nghiên cứu Italia đã định lượng kháng thểcủa 16 trẻ bú mẹ và 12 trẻ ăn sữa bò dưới 6 thángtuổi. Những trẻ ăn sữa bò có lượng kháng thể vớibeta-casein cao so với trẻ bú mẹ. Họ kết luận rằng, búmẹ trong 6 tháng đầu đã ngăn ngừa việc sản xuấtkháng thể này, do đó có thể phòng ngừa hiệu quảbệnh tiểu đường týp 1.Một nghiên cứu đối chứng ở 46 bệnh nhân tiểuđường týp 2 người Canada và 92 người đối chứngcho thấy: NCBSM làm giảm được nguy cơ mắc bệnhtiểu đường týp 2.Gia tăng nguy cơ mắc một số bệnh ở trẻ nhỏ:Một nghiên cứu ở Anh đã phân tích 3500 trường hợpung thư nhũ nhi và mối liên quan với NCBSM. Kếtquả cho thấy có sự giảm nhẹ tỷ lệ mắc bệnh ung thưbạch cầu (leukemia) và các căn bệnh ung thư khácphối hợp đối với những trẻ đã từng bú mẹ.Một nghiên cứu đối chứng ở Emirates xem xét 117 caung thư bạch cầu Lympho cấp tính và 117 ca đốichứng nhận thấy thời gian bú mẹ của những đứa trẻbị ung thư máu ngắn hơn có ý nghĩa so với những trẻở nhóm chứng và kết luận: thời gian bú mẹ 6 thánghoặc lâu hơn có thể giúp trẻ chống lại bệnh ung thưmáu cấp tính.Gia tăng nguy cơ béo phì:Để xác định tác động của việc nuôi dưỡng với chứngbéo phì ở trẻ ấu thơ, một nghiên cứu lớn đã xem xétchỉ số khối cơ thể (BMI) của 32.200 trẻ em từ 39-42tháng tuổi. Sau khi loại trừ các nhân tố làm sai lệch,tình trạng kinh tế xã hội, cân nặng khi sinh và giới,các tác giả nhận thấy tỷ lệ béo phì ở những trẻ nuôidưỡng bằng sữa hộp cao hơn. Điều này chứng tỏ nuôidưỡng bằng sữa hộp liên quan với sự gia tăng bệnhbéo phì ở trẻ nhỏ. Các nhà nghiên cứu của Đức thôngqua thu thập các số liệu về chiều cao, cân nặng của9.375 trẻ em ở lứa tuổi nhận thấy tỷ lệ béo phì là4,5% ở những trẻ chưa hề được bú mẹ trong khi ở trẻbú mẹ hoàn toàn là 2,8% tức là cao hơn gần 40%.Gia tăng nguy cơ mắc các bệnh mãn tính:Nuôi dưỡng nhân tạo có liên quan tới sự gia tăngnguy cơ mắc các bệnh tiểu đường týp 1, bệnh tiêuchảy, ung thư và bệnh viêm ruột.Bệnh tiêu chảy có thể gây ra khi trẻ ăn một loại thựcphẩm có chứa protein, glutein. Ivarson và cộng sự đãđiều tra trên 627 trẻ nhỏ bị tiêu chảy và ở 1.254 trẻkhỏe mạnh để xác định hiệu quả của việc NCBSMtrong thời gian đầu làm quen với các thực phẩm chứaglutein và hậu quả của tiêu chảy.Kết quả cho thấy so với dự báo, đã giảm được 40%nguy cơ có thể gây ra bệnh tiêu chảy ở trẻ dưới 2 tuổiđược bú mẹ khi làm quen với thực phẩm bổ sung cóchứa glutein. Hiệu quả còn rõ ràng hơn với những trẻtiếp tục được bú mẹ.Gia tăng nguy cơ tử vong:So với bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, những trẻđược bú mẹ một phần có nguy cơ tử vong cao vì tiêuchảy cao hơn 4,2 lần. Những trẻ dưới 1 tuổi khôngđược bú mẹ có nguy cơ tử vong do nhiễm khuẩnđường hô hấp cấp tính nhiều hơn những trẻ bú mẹhoàn toàn trong 6 tháng đầu là 2,4 lần. Ước tínhNCBSM hoàn toàn có thể làm giảm tỷ lệ tử vong đến20% khi trẻ được bú từ sau khi sinh đến 18-24 tháng.Làm chậm sự phát triển trí tuệ :Một nghiên cứu ở Australia trên 3.880 trẻ sau khisinh để xác định mô hình NCBSM và sự chậm pháttriển trí tuệ. Những trẻ bú mẹ trong 6 tháng trở lêntham gia trắc nghiệm từ ngữ có tỷ lệ cao hơn 8,2điểm với các bé gái và 5,8 điểm với các bé trai so vớinhững trẻ không hề được bú mẹ.NCBSM hoàn toàn trong 6 tháng đầu ở trẻ đẻ non cólợi ích đáng chú ý trong sự phát triển trí tuệ của trẻsau này. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
sức khỏe trẻ em nuôi dưỡng trẻ em cách chăm sóc trẻ suy dinh dưỡng trẻ em dinh dưỡng trẻ em chăm sóc trẻ em phòng bệnh cho trẻTài liệu có liên quan:
-
Phương pháp phát hiện sớm tật ở mắt ở trẻ
5 trang 215 0 0 -
4 trang 148 0 0
-
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 124 0 0 -
Giáo trình Nhi khoa - ĐH Y Dược
139 trang 123 0 0 -
Giáo trình Nhi khoa y học cổ truyền: Phần 1 - NXB Y học
57 trang 92 0 0 -
Bài giảng Bệnh học và điều trị nhi khoa y học cổ truyền
58 trang 87 0 0 -
53 trang 81 0 0
-
Giáo trình Nhi khoa (Tập 1): Phần 1
50 trang 78 0 0 -
Giáo trình Nhi khoa y học cổ truyền: Phần 2 - NXB Y học
32 trang 66 0 0 -
Giáo trình Dinh dưỡng trẻ em (in lần thứ sáu): Phần 1
100 trang 62 0 0