Danh mục tài liệu

Phân tích biến động năng suất lao động ngành công nghiệp thực phẩm Việt Nam giai đoạn 2010-2018

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 222.46 KB      Lượt xem: 27      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân tích thống kê mô tả để tính toán và phân tích biến động năng suất lao động của doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp thực phẩm Việt Nam (gồm ngành sản xuất chế biến thực phẩm và ngành sản xuất đồ uống giai đoạn 2010-2018, qua đó đề xuất một số giải pháp tăng năng suất.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích biến động năng suất lao động ngành công nghiệp thực phẩm Việt Nam giai đoạn 2010-2018 ISSN 1859-3666 MỤC LỤC KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ 1. Cao Hoàng Long - Phân tích biến động năng suất lao động ngành công nghiệp thực phẩm Việt Nam giai đoạn 2010 - 2018. Mã số: 142.1MEco.11 2 A Study on Productivity Changes in Vietnam’s Food Industry in the Period 2010- 2018 2. Nguyễn Hoàng Chung - Đánh giá khả năng phân tích chính sách và dự báo của mô hình KEYNES mới: Phương pháp tiếp cận SVAR VÀ BVAR-DSGE. Mã số: 142.1MEIS.11 11 Assessment on Policy Analysis and Forecast of New KEYNES Model: Approaches of SVAR and BVAR-DSGE QUẢN TRỊ KINH DOANH 3. Phạm Hồng Chương, Nguyễn Hải Sơn và Phạm Thị Huyền - Ảnh hưởng của sự trải nghiệm tới sự hài lòng và hành vi mua lại của khách hàng: Nghiên cứu trong lĩnh vực nhà hàng. Mã số: 142.2BAdm.21 24 Customer’ experiences affecting satisfaction level and repurchase behavior: Empirical evi- dences in F&B sector 4. Nguyễn Quỳnh Trang - Nghiên cứu tác động của chất lượng thông tin kế toán đến quá trình ra quyết định của doanh nghiệp Việt Nam. Mã số: 1422.BAcc.21 33 A Study on the Effects of Accounting Information on the Decision Making in Vietnamese Enterprises 5. Nguyễn Thị Khánh Chi - Các nhân tố ảnh hưởng đến triển khai E-CRM thành công tại hãng Hàng không quốc gia Việt Nam. Mã số: 142.2BMkt.22 45 The Factors Affecting Successful E-CRM Implementation at Vietnam Airlines 6. Mai Thanh Lan và Đỗ Vũ Phương Anh - Các yếu tố ảnh hưởng đến thương hiệu nhà tuyển dụng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP. Hà Nội. Mã số: 142.2BMkt.21 52 Factors affecting employer’s brand of small and medium enterprises in Ha Noi city Ý KIẾN TRAO ĐỔI 7. Ngô Mỹ Trân và Lương Thị Thanh Trang - Ảnh hưởng của sự không phù hợp bằng cấp, kỹ năng và ngành nghề đến thu nhập người lao động trong các doanh nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Mã số: 142.3OMIs.31 62 The Impacts of Unmatched Qualifications, Skills, and Employment on Laborer’s Income in Enterprises in Mekong Delta khoa học Số 142/2020 thương mại 1 1 KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ Phân tích biến động năng suất lao động ngành công nghiệp thực phẩm Việt Nam giai đoạn 2010 - 2018 Cao Hoàng Long Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Email: caohoanglong@gmail.com Ngày nhận: 19/02/2020 Ngày nhận lại: 10/04/2020 Ngày duyệt đăng: 15/04/2020 N ghiên cứu này sử dụng phương pháp phân tích thống kê mô tả để tính toán và phân tích biến động năng suất lao động của doanh nghiêp thuộc ngành công nghiệp thực phẩm Việt Nam (gồm ngành sản xuất chế biến thực phẩm và ngành sản xuất đồ uống giai đoạn 2010-2018, qua đó đề xuất một số giải pháp tăng năng suất. Nghiên cứu này cũng là một phần của Luận án “Năng suất lao động và các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động ngành công nghiệp thực phẩm Việt Nam” do tác giả thực hiện. Từ khóa: biến động năng suất lao động, công nghiệp thực phẩm, phân tích biến động năng suất. 1. Giới thiệu JM Keynes, khi đề cập đến vai trò của lao động Năng suất lao động đang và sẽ vẫn là một chỉ số trong toàn bộ đời sống kinh tế đã nói rằng “mọi thứ quan trọng đối với bất kỳ quốc gia nào, cả ở cấp độ đều được tạo ra bởi công việc, được hỗ trợ bởi vi mô và kinh tế vĩ mô (Varjan, 2005). Nếu có sự suy những gì đã từng được đặt tên là nghề thủ công và giảm năng suất, nền kinh tế hoặc ngành kinh tế sẽ ngày nay được gọi là kỹ thuật”. Tăng trưởng năng bước vào vòng xoáy đi xuống. Mặt khác, cải thiện suất lao động phản ánh cả sự tương tác giữa các yếu năng suất sẽ tạo ra một vòng xoáy đi lên dẫn đến tố cấu trúc của các yếu tố sản xuất và báo cáo kinh việc sử dụng tài nguyên và chất lượng nguồn nhân tế xã hội của xã hội. Năng suất không thể được xem lực tốt hơn và bản thân năng suất sẽ tăng cao hơn xét một cách riêng biệt, nhưng trong một doanh nữa (Preda, 2002). Trong thực tế, có nhiều cách tiếp nghiệp, năng suất gắn liền với hoạt động của một số cận và nghiên cứu từ cả các nhà nghiên cứu lý ngành công nghiệp. thuyết trong lĩnh vực kinh tế và xã hội học. Năng suất lao động thể hiện hiệu quả sử dụng lao Bắt đầu từ yếu tố sản xuất quan trọng nhất của động trên mỗi đơn vị sản phẩm. Kiến thức thực sự bất kỳ hoạt động kinh tế nào là lao động, W. Petty về hiệu quả công việc cũng liên quan đến việc đánh tuyên bố rằng “công việc là cha đẻ của sự giàu có” giá cao hoặc định hướng tiêu thụ đầu vào, tức là xác và theo quan niệm của Adam Smith, nguồn gốc của định số lượng tiêu thụ và thời gian cần thiết để tạo của cải chính là lao động. Nhưng không phải tất cả ra các sản phẩm. Cùng một khối lượng đầu vào được các công việc trong xã hội đều tạo ra sự giàu có, mà tiêu thụ có thể chứa lượng công việc khác nhau, vì chỉ “công việc làm tăng giá trị cho người khác” là ...