
Phân tích cơ sở lý thuyết và mô phỏng quy trình tháo lắp hệ thống trao đổi khí, hệ thống bôi trơn, hệ thống làm mát động cơ diesel, chương 18
Số trang: 19
Loại file: pdf
Dung lượng: 323.92 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sơ đồ hệ thống làm mát gián tiếp được thể hiện ở hình 4.5Hình 4.5. Hệ thống làm mát gián tiếp Hệ thống làm mát này gồm hai phần riêng biệt. Hệ thống tuần hoàn nước ngọt - Trước khi khởi động cơ phải kiểm tra lại két nước ngọt (7). Nếu thiếu nước cần kiểm tra lại xem hệ thống có rò rỉ không? Sau khi đã chắc chắn rồi mới bổ sung nước ngọt cho két (7), sau đó tiến hành mở van (8) và khởi động động cơ. Động cơ hoạt động sẽ lai bơm (9)...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích cơ sở lý thuyết và mô phỏng quy trình tháo lắp hệ thống trao đổi khí, hệ thống bôi trơn, hệ thống làm mát động cơ diesel, chương 18 -1- Chương 18: Hệ thống làm mát gián tiếp Sơ đồ hệ thống làm mát gián tiếp được thể hiện ở hình 4.5 Hình 4.5. Hệ thống làm mát gián tiếp Hệ thống làm mát này gồm hai phần riêng biệt. Hệ thống tuần hoàn nước ngọt - Trước khi khởi động cơ phải kiểm tra lại két nước ngọt(7). Nếu thiếu nước cần kiểm tra lại xem hệ thống có rò rỉkhông? Sau khi đã chắc chắn rồi mới bổ sung nước ngọt chokét (7), sau đó tiến hành mở van (8) và khởi động động cơ.Động cơ hoạt động sẽ lai bơm (9) hoạt động. Bơm (9) đưa nướcvào làm mát xylanh, sau đó dâng lên làm mát cho nắp xylanhrồi theo đường ống ra làm mát cho ống xả (13). - 90 -Nước sau khi làm mát ống xả sẽ qua van tự động điều tiếtnhiệt độ (15). Khi nhiệt độ nước còn thấp, van tự mở cho nướcđi qua thẳng bơm (9) không đi qua bầu làm mát (5) trao đổinhiệt với nước ngoài tàu sau đó được bơm (9) hút lên làm mátcho động cơ. - Đường đi của nước ngọt là một đường kín tuần hoàn vì vậy còn gọi là hệthống làm mát kiểu kín hay kiểutuần hoàn. - Sau khi làm mát cho động cơ, một phần nước nóngbốc hơi theo đường ống (16) trở về két để bốc hơi và giãn nở.Vì vậy, trong khi làm việc luôn luôn phải có một thùng nướcđược bổ sung từ két (7) xuống đường ống nên két (7) gọi là kétbổ sung (két giãn nở hay két bốc hơi). Hệ thống nước ngoài tàu Trước khi khởi động động cơ ta mở van (2). Khi động cơlàm việc, bơm (4) sẽ hút nước ngoài tàu qua bầu lọc (3) tới bầulàm mát nước (5) để làm mát cho nước ngọt, sau đó tới bầu làmmát dầu (6) để làm mát cho dầu bôi trơn rồi đổ ra mạn tàu theođường ống (18) . Bơm (17) là bơm hút khô và được bố trí làm bơm dựphòng khi bơm (4) hỏng. Nhiệt kế (11) và (14) dùng để đonhiệt độ nước trước và sau khi làm mát động cơ. Nhiệt kếnước vào được gắn ở vị trí trước khi nước vào làm mát xylanhvà nhiệt kế nước ra được gắn ở nắp xylanh. Áp kế (10) dùng để - 91 -đo áp lực nước trên đường ống chính. Van (2) được mở khi tàu có chở hàng hoặc khi có nguồn nước cạn, nước dơbẩn, lẫn nhiều rác. Van (2’) được mở khi tàu không chở hànghoặc ở luồng nướcsâu. * Ưu nhược điểm của hệ thống làm mát gián tiếp + Ưu điểm - Có thể khống chế được chất lượng nước làm mát nên chất lượng nước vàolàm mát đảm bảo sạch, khả năng tải nhiệt tốt, các chi tiết hạnchế được sự ăn mòn . - Hệ thống này ít xảy ra sự cố. - 92 - - Nhờ khống chế được nhiệt độ nước vào và nước ranên tránh được hiện tượng ứng suất nhiệt, giảm tổn thất nhiệtcho nước làm mát. Thời gian sử dụng nước lâu. + Nhược điểm Do sử dụng nước ngọt nên phải có két dự trữ, sử dụngnhiều bơm, nhiều đường ống nên hệ thống cồng kềnh, phứctạp, giá thành đắt, động cơ tổn hao công suất vì phải lai haibơm. * Phạm vi ứng dụng Hệ thống làm mát trực tiếp được dùng cho các động cơ thuỷ có công suấtvừa và lớn. Tóm lại: Động cơ tàu thủy thường dùng các hệ thốnglàm mát bằng nước. Hai hình thức thông dụng là hệ thống làmmát trực tiếp và hệ thống làm mát kiểu gián tiếp. Ngoài ra đối với hệ thống làm mát cho động cơ dieseltàu thủy người ta thường dùng bơm nước làm mát dẫn độngđộc lập, việc bố trí này cho phép tiếp tục làm mát động cơ khiđộng cơ được cho ngừng.4.2.2. Đặc điểm cấu tạo, quy trình tháo lắp, kiểm tra, điềuchỉnh, sửa chữa cácbộ phận của hệ thống làm mát4.2.2.1. Bơm nước1. Nhiệm vụ, yêu cầu a. Nhiệm vụ - 93 - Bơm nước có nhiệm vụ cung cấp nước cho hệ thống làmmát với lưu lượng và áp suất nhất định. Lưu lượng của bơmnước làm mát tuần hoàn cần cho các loại động cơ thay đổi trongphạm vi:[(68 245) lít/kWh (50 180) lít/Ml.h)] và tần suấttuần hoàn từ (7 12) lần/ph. b. Yêu cầu - Bơm tạo đủ lưu lượng và cột áp. - Bơm nước đạt áp suất yêu cầu. - Bơm nước làm việc không có tiếng kêu. - 94 - - Bơm nước không bị rò chảy nước qua các mối ghép ởkhoang đẩy hoặc qua các ổ làm kín.2. Phân loại Để làm mát cho động cơ diesel tàu thuỷ, người ta dùng các loại bơm sau đây: - Bơm piston - Bơm bánh răng - Bơm ly tâm - Bơm xoáy... a. Bơm piston Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của bơm piston đơn giản được thể hiệntrên hình 4.6 Hai điểm B1, B2 của piston tương ứng với hai điểmC1,C2 của tay quay. Khi trong buồng làm việc 5 chứa đầy chấtlỏng, nếu tay quay từ vị trí 2 quay theo chiều mũi tên thì pistondi chuyển từ B2 về phía trái. Thể tích buồng 5 tăng dần, ápsuất p trong đó giảm đi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích cơ sở lý thuyết và mô phỏng quy trình tháo lắp hệ thống trao đổi khí, hệ thống bôi trơn, hệ thống làm mát động cơ diesel, chương 18 -1- Chương 18: Hệ thống làm mát gián tiếp Sơ đồ hệ thống làm mát gián tiếp được thể hiện ở hình 4.5 Hình 4.5. Hệ thống làm mát gián tiếp Hệ thống làm mát này gồm hai phần riêng biệt. Hệ thống tuần hoàn nước ngọt - Trước khi khởi động cơ phải kiểm tra lại két nước ngọt(7). Nếu thiếu nước cần kiểm tra lại xem hệ thống có rò rỉkhông? Sau khi đã chắc chắn rồi mới bổ sung nước ngọt chokét (7), sau đó tiến hành mở van (8) và khởi động động cơ.Động cơ hoạt động sẽ lai bơm (9) hoạt động. Bơm (9) đưa nướcvào làm mát xylanh, sau đó dâng lên làm mát cho nắp xylanhrồi theo đường ống ra làm mát cho ống xả (13). - 90 -Nước sau khi làm mát ống xả sẽ qua van tự động điều tiếtnhiệt độ (15). Khi nhiệt độ nước còn thấp, van tự mở cho nướcđi qua thẳng bơm (9) không đi qua bầu làm mát (5) trao đổinhiệt với nước ngoài tàu sau đó được bơm (9) hút lên làm mátcho động cơ. - Đường đi của nước ngọt là một đường kín tuần hoàn vì vậy còn gọi là hệthống làm mát kiểu kín hay kiểutuần hoàn. - Sau khi làm mát cho động cơ, một phần nước nóngbốc hơi theo đường ống (16) trở về két để bốc hơi và giãn nở.Vì vậy, trong khi làm việc luôn luôn phải có một thùng nướcđược bổ sung từ két (7) xuống đường ống nên két (7) gọi là kétbổ sung (két giãn nở hay két bốc hơi). Hệ thống nước ngoài tàu Trước khi khởi động động cơ ta mở van (2). Khi động cơlàm việc, bơm (4) sẽ hút nước ngoài tàu qua bầu lọc (3) tới bầulàm mát nước (5) để làm mát cho nước ngọt, sau đó tới bầu làmmát dầu (6) để làm mát cho dầu bôi trơn rồi đổ ra mạn tàu theođường ống (18) . Bơm (17) là bơm hút khô và được bố trí làm bơm dựphòng khi bơm (4) hỏng. Nhiệt kế (11) và (14) dùng để đonhiệt độ nước trước và sau khi làm mát động cơ. Nhiệt kếnước vào được gắn ở vị trí trước khi nước vào làm mát xylanhvà nhiệt kế nước ra được gắn ở nắp xylanh. Áp kế (10) dùng để - 91 -đo áp lực nước trên đường ống chính. Van (2) được mở khi tàu có chở hàng hoặc khi có nguồn nước cạn, nước dơbẩn, lẫn nhiều rác. Van (2’) được mở khi tàu không chở hànghoặc ở luồng nướcsâu. * Ưu nhược điểm của hệ thống làm mát gián tiếp + Ưu điểm - Có thể khống chế được chất lượng nước làm mát nên chất lượng nước vàolàm mát đảm bảo sạch, khả năng tải nhiệt tốt, các chi tiết hạnchế được sự ăn mòn . - Hệ thống này ít xảy ra sự cố. - 92 - - Nhờ khống chế được nhiệt độ nước vào và nước ranên tránh được hiện tượng ứng suất nhiệt, giảm tổn thất nhiệtcho nước làm mát. Thời gian sử dụng nước lâu. + Nhược điểm Do sử dụng nước ngọt nên phải có két dự trữ, sử dụngnhiều bơm, nhiều đường ống nên hệ thống cồng kềnh, phứctạp, giá thành đắt, động cơ tổn hao công suất vì phải lai haibơm. * Phạm vi ứng dụng Hệ thống làm mát trực tiếp được dùng cho các động cơ thuỷ có công suấtvừa và lớn. Tóm lại: Động cơ tàu thủy thường dùng các hệ thốnglàm mát bằng nước. Hai hình thức thông dụng là hệ thống làmmát trực tiếp và hệ thống làm mát kiểu gián tiếp. Ngoài ra đối với hệ thống làm mát cho động cơ dieseltàu thủy người ta thường dùng bơm nước làm mát dẫn độngđộc lập, việc bố trí này cho phép tiếp tục làm mát động cơ khiđộng cơ được cho ngừng.4.2.2. Đặc điểm cấu tạo, quy trình tháo lắp, kiểm tra, điềuchỉnh, sửa chữa cácbộ phận của hệ thống làm mát4.2.2.1. Bơm nước1. Nhiệm vụ, yêu cầu a. Nhiệm vụ - 93 - Bơm nước có nhiệm vụ cung cấp nước cho hệ thống làmmát với lưu lượng và áp suất nhất định. Lưu lượng của bơmnước làm mát tuần hoàn cần cho các loại động cơ thay đổi trongphạm vi:[(68 245) lít/kWh (50 180) lít/Ml.h)] và tần suấttuần hoàn từ (7 12) lần/ph. b. Yêu cầu - Bơm tạo đủ lưu lượng và cột áp. - Bơm nước đạt áp suất yêu cầu. - Bơm nước làm việc không có tiếng kêu. - 94 - - Bơm nước không bị rò chảy nước qua các mối ghép ởkhoang đẩy hoặc qua các ổ làm kín.2. Phân loại Để làm mát cho động cơ diesel tàu thuỷ, người ta dùng các loại bơm sau đây: - Bơm piston - Bơm bánh răng - Bơm ly tâm - Bơm xoáy... a. Bơm piston Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của bơm piston đơn giản được thể hiệntrên hình 4.6 Hai điểm B1, B2 của piston tương ứng với hai điểmC1,C2 của tay quay. Khi trong buồng làm việc 5 chứa đầy chấtlỏng, nếu tay quay từ vị trí 2 quay theo chiều mũi tên thì pistondi chuyển từ B2 về phía trái. Thể tích buồng 5 tăng dần, ápsuất p trong đó giảm đi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
động cơ diesel hệ thống trao đổi khí hệ thống bôi trơn khoa học kỹ thuật công suất động cơ sơ đồ trao đổi khí rôto của máy nén máy nén khíTài liệu có liên quan:
-
BÁO CÁO THỰC TẾ BUỔI THAM QUAN MÁY MÓC VÀ THIẾT BỊ Ở XƯỞNG CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
7 trang 224 0 0 -
109 trang 117 1 0
-
66 trang 116 0 0
-
29 trang 105 1 0
-
14 trang 103 0 0
-
MÔ PHỎNG Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ VÀ XÁC ĐỊNH HỆ SỐ KHUẾCH TÁN RỐI NGANG
10 trang 94 0 0 -
Giáo trình Động cơ diesel 1 (Ngành: Khai thác máy tàu thủy) - Trường Cao đẳng Hàng hải II
88 trang 74 0 0 -
100 trang 67 0 0
-
181 trang 63 0 0
-
Giáo trình Thực tập động cơ cơ bản (Nghề: Công nghệ ô tô) - CĐ Kinh tế Kỹ thuật TP.HCM
154 trang 61 0 0 -
32 trang 55 0 0
-
Nguyên lý hoạt động chung của EFI
3 trang 54 0 0 -
122 trang 53 0 0
-
27 trang 48 0 0
-
Feynman chuyện thật như đùa: Phần 2
359 trang 45 0 0 -
Giáo trình Thực tập Tháo lắp động cơ - CĐ Giao thông Vận tải
319 trang 45 0 0 -
120 trang 43 0 0
-
147 trang 43 0 0
-
Sổ tay Khí nén và thủy lực: Phần 1
108 trang 42 0 0 -
121 trang 41 0 0