Danh mục tài liệu

Phân tích cơ sở lý thuyết và mô phỏng quy trình tháo lắp hệ thống trao đổi khí, hệ thống bôi trơn, hệ thống làm mát động cơ diesel, chương 9

Số trang: 13      Loại file: pdf      Dung lượng: 342.98 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bình làm mát khí tăng áp- Cấu tạo Ở động cơ diesel tàu thủy, người ta thường dùng nước ngoài tàu để làm mát khí nạp. Chất lỏng làm mát đi trong ống, không khí được làm mát đi ngoài ống và vuông góc với hướng đi của nước làm mát.Hình 2.41. Bình làm mát có ruột là các ống tròn đan nhau Để tăng cường làm mát, người ta làm các gân trao đổi nhiệt, bình làm mát có ruột là các ống có cánh dẹt được sử dụng rộng rãi nhất.Hình 2.42. Bình làm mát có ruột kiểu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích cơ sở lý thuyết và mô phỏng quy trình tháo lắp hệ thống trao đổi khí, hệ thống bôi trơn, hệ thống làm mát động cơ diesel, chương 9 -1-Chương 9: Bình làm mát khí tăng áp - Cấu tạo Ở động cơ diesel tàu thủy, người ta thường dùng nướcngoài tàu để làm mát khí nạp. Chất lỏng làm mát đi trong ống,không khí được làm mát đi ngoài ống và vuông góc với hướngđi của nước làm mát. Hình 2.41. Bình làm mát có ruột là các ống tròn đan nhau Để tăng cường làm mát, người ta làm các gân trao đổinhiệt, bình làm mát có ruột là các ống có cánh dẹt được sử dụngrộng rãi nhất. -2- Hình 2.42. Bình làm mát có ruột kiểu ống và cánh giải nhiệt Trường hợp này lượng nhiệt từ khí nạp truyền cho nướclàm mát lớn và sức cản khí động học của bình làm mát nhỏ.Tốt nhất ta nên dùng bình làm mát cánh tản nhiệt có biên dạngkhác nhau. - Hư hỏng, kiểm tra và sửa chữa bình làm mát Kiểm tra cánh tản nhiệt của ống dẫn nước có bị cong haykhông. Tiến hành kiểm tra xem các ống dẫn nước có bị nứt,xoắn, răng cưa hay không. Nén các cánh tản nhiệt, những chỗ rò rỉ thì ta sửa chữa bằng cách hàn hoặcdùng keo bịt kín Thỉnh thoảng nên làm sạch bình làm mát để nó làm việcđược hiệu quả, vì sau một thời gian làm việc thì các bề mặt làmviệc phía khí và nước đều bị bẩn, kết quả làm tăng nhiệt trở củaống, cánh tản nhiệt, tăng sức cản khí động học và sức cản thuỷlực của dòng khí và nước lưu động.3. Tổ tuabin khí xả – máy nén khí Bộ tuabin tăng áp gồm có 2 phần chính là máy nén kiểuly tâm và tuabin khí xả cùng các cơ cấu phụ như bạc đỡ trục, -3-thiết bị bao kín, các hệ thống bôi trơn và làm mát … Dựa vào dòng chảy trong tuabin khí người ta chia thành2 loại: tuabin tăng áp hướng trục và tuabin tăng áp hướng kính.Cả 2 loại trên đều phát triển song song. Nói chung bộ tuabintăng áp hướng kính dùng cho những trường hợp cần lưu lượngnhỏ (đường kính ngoài của bánh công tác nhỏ hơn 180 mm),còn bộ tuabin tăng áp hướng trục dùng cho các trường hợp cầnlưu lượng lớn (đường kính ngoài của bánh -4-công tác lớn hơn 260 mm). Với trường hợp đường kính ngoài của bánh công tác từ(180  260) mm, người ta dùng cả 2 loại trên.  Cấu tạo tuabin tăng áp Cấu tạo của tuabin tăng áp được thể hiện trên hình 2.43. Thông qua tuabin, năng lượng khí xả biến thành cônglai máy nén, nén không khí tăng áp. Số tuabin tăng áp bố trítrên một động cơ phụ thuộc vào số xylanh, suất tiêu hao khôngkhí cho động cơ. Hình 2.43. Cấu tạo của tuabin tăng áp a. Phần tuabin; 1. vỏ máy; 2. bánh cánh máy nén; 3. vỏ xoắn ốc; 4. đĩa khuếch tán; 5. thiết bị cách nhiệt; 6. trục rôto; 7. cánh tuabin; 8. đĩa tuabin; 9. ống phun; -5- 10. ổ đỡ phía tuabin; 11. ổ đỡ phía máy nén; b. Ống dẫn không khí tới lá chắn làm Tuabin tăng áp đem lại ưu điểm đặc biệt cho động cơ. Ởtuabin tăng áp, cấu tạo của máy nén ly tâm không có gì đặcbiệt. Sau đây là cấu tạo một số bộ phận chính của tuabin tăngáp: -6- Ống dẫn khí xả vào tuabin Đường dẫn khí thường đúc bằng thép hợp kim hoặc hợpkim nhôm vì phải chịu nhiệt độ khí xả khoảng ( 400 600)C. Miệng ống phải có thể lắp lẫn và ốngphải có thể giãn nở tự do dưới tác dụng của nhiệt. Hình 2.44. Ống dẫn khí xả vào tuabin Hình thức thứ ba (2.44c) là hợp lý nhất, phù hợp với tốc độ luồng khí lớn(đến 150m/s). Hệ miệng phun Hướng luồng khí xả vào rôto với một góc có lợi nhất (16 23). Hệ miệngphun có nhiệt độ cao hơn đường dẫn khí. Hình 2.45. Hệ miệng phun của tuabin khi – máy nén khí TK-30 -7- Rôto Đây là phần quay của tuabin khí xả. Cấu tạo của nó quyếtđịnh đến hiệu suất, độ bền lâu, tính tin cậy khi làm việc củatuabin. Nó có 2 phần chính: Đĩa và cánh. -8-Có thể đúc liền, cũng có thể làm cánh rời rồi ghép với đĩa.Trường hợp sau có thểlàm cánh bằng vật liệu chịu nhiệt và chịu xâm thực cao.Nhưng cần liên kết tốt với đĩa, vì rôto thường quay với tốc độrất cao( 18000 32000 ) vòng/ph. Hình 2.46. Rôto tuabin khí xả của tổ TBK- MNK TKP = 23Cách bố trí máy nén và tuabin cùng các ổ đỡ của tổ này thườnggặp 3 hình thức sau: - Cách thứ nhất (2.47a) thường dùng cho động cơ có công suất lớn và vừa. - Cách thứ hai (2.47b) có kết cấu đơn giản thường dùng cho động cơ có côngsuất vừa và nhỏ. - Cách thứ ba (2.47c) ít dùng, chỉ thấy ở động cơ công suất nhỏ. Ổ đỡ Các TBK-MN dùng cho động cơ n ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: