Danh mục

Phân tích hiệu quả kỹ thuật và tài chính của nghề lưới kéo xa bờ (>90 cv) ở tỉnh Bến Tre

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 331.42 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu hoạt động của nghề lưới kéo xa bờ được thực hiện từ tháng 01 đến tháng 6/2014 tại 3 huyện ven biển của tỉnh Bến Tre là huyện Ba Tri, Bình Đại và Thạnh Phú. Đề tài đã tiến hành phỏng vấn 35 hộ ngư dân làm nghề lưới kéo đơn xa bờ với nội dung về số tàu thuyền, ngư trường, mùa vụ khai thác, những loài khai thác chính, sản lượng khai thác và hiệu quả tài chính.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích hiệu quả kỹ thuật và tài chính của nghề lưới kéo xa bờ (>90 cv) ở tỉnh Bến Tre Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ Sinh học: 38 (2015)(1): 88-94 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KỸ THUẬT VÀ TÀI CHÍNH CỦA NGHỀ LƯỚI KÉO XA BỜ (>90 CV) Ở TỈNH BẾN TRE Nguyễn Thanh Long1 1 Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ Thông tin chung: Ngày nhận: 07/08/2014 Ngày chấp nhận: 09/06/2015 Title: Performance analysis of financial and technical the offshore trawlers (> 90 CV) in Ben Tre Province Từ khóa: Khai thác thủy sản, xa bờ, lưới kéo, kỹ thuật, tài chính Keywords: Fishing, offshore, trawler, technical, financial ABSTRACT Studying offshore trawler activities was conducted from January to June 2014 in three coastal districts of Ben Tre province such as Ba Tri, Binh Dai and Thanh Phu districts. It was interviewed with 35 offshore trawler households with main contents such as number of boats, fishing crops, fishing grounds, main exploited species, yields and financial performance. Results showed that the number of offshore trawler in Ben Tre province was 687 fishing boats, accounting for 18.8% of the total number of fishing vessels in Ben Tre. Offshore trawlers with average capacity of 258 CV/vessel and average tonnage 25.3 tons/vessel. The average of yield was 91.3 tons/vessel/year, which accounted for 52% of trash fish. The total average cost of a fishing trip was 276 million VND and net return was 39.2 million VND/fishing trip, benefit ratio was 0.19. No household trawl fishermen offshore was lost. Difficulties of the present offshore trawlers application were high fuel prices, consumer product market instability, lack of capital and labor shortage. TÓM TẮT Nghiên cứu hoạt động của nghề lưới kéo xa bờ được thực hiện từ tháng 01 đến tháng 6/2014 tại 3 huyện ven biển của tỉnh Bến Tre là huyện Ba Tri, Bình Đại và Thạnh Phú. Đề tài đã tiến hành phỏng vấn 35 hộ ngư dân làm nghề lưới kéo đơn xa bờ với nội dung về số tàu thuyền, ngư trường, mùa vụ khai thác, những loài khai thác chính, sản lượng khai thác và hiệu quả tài chính. Kết quả cho thấy nghề lưới kéo đơn xa bờ của tỉnh Bến Tre có 687 chiếc, chiếm 18,8% tổng số tàu khai thác thủy sản của tỉnh Bến Tre. Tàu có công suất trung bình là 258 CV/tàu và trọng tải trung bình 25,3 tấn/tàu. Sản lượng khai thác trung bình là 91,3 tấn/tàu/năm, trong đó cá tạp chiếm 52%. Tổng chi phí trung bình của một chuyến biển là 276 triệu đồng và lợi nhuận trung bình là 39,2 triệu đồng/chuyến biển, với tỉ suất lợi nhuận là 0,19. Không có hộ ngư dân làm nghề lưới kéo đơn xa bờ nào bị thua lỗ. Khó khăn chung hiện nay của nghề lưới kéo đơn xa bờ là giá nhiên liệu tăng cao, thị trường tiêu thụ sản phẩm không ổn định, thiếu vốn và thiếu lao động. nhỏ trải dọc bờ biển cùng hệ thống sông ngòi chằng chịt và hồ chứa tạo nên tiềm năng lớn về khai thác thủy sản (KTTS) (Lê Trần Nguyên Hùng, 2009). 1 GIỚI THIỆU 1.1 Đặt vấn đề Việt Nam có 3.260 km bờ biển, 12 đầm phá, eo biển và vịnh, 112 cửa sông và hàng ngàn đảo lớn 88 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ Sinh học: 38 (2015)(1): 88-94 Tổng sản lượng thủy sản (SLTS) năm 2012 đạt 5,7 triệu tấn trong đó KTTS đóng góp một phần lớn trong SLTS của toàn ngành với sản lượng khai thác (SLKT) đạt 2,6 triệu tấn chiếm gần 45,8% tổng SLTS của cả nước (Tổng cục Thống kê, 2013). 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Khảo sát phân tích hiệu quả kỹ thuật và tài chính của nghề lưới kéo đơn xa bờ ở tỉnh Bến Tre nhằm cung cấp thông tin làm cơ sở cho việc quản lý nghề khai thác xa bờ nói chung và nghề lưới kéo đơn xa bờ ở tỉnh Bến Tre nói riêng hoạt động khai thác ổn định ở vùng biển xa bờ. Đồng bằng sông Cửu Long với bờ biển dài trên 780 km chiếm 23% chiều dài bờ biển cả nước, vùng đặc quyền kinh tế khoảng 297.000 km2 giáp biển Đông và Vịnh Thái Lan, vùng thềm lục địa có thế mạnh về thủy sản với trữ lượng thủy sản ước trên 2 triệu tấn và khả năng khai thác khoảng 830.000 tấn/năm, rất thuận lợi cho phát triển kinh tế biển. Sản lượng KTTS hàng năm luôn đứng đầu cả nước (Lê Văn Ninh, 2006). 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 1/2014 đến tháng 5/2013 tại huyện Ba Tri, huyện Bình Đại và huyện Thạnh Phú thuộc tỉnh Bến Tre. 2.2 Số liệu thứ cấp Số liệu thứ cấp gồm số lượng tàu thuyền, sản lượng khai thác thủy sản, hình thức quản lý khai thác thủy sản… được tổng hợp từ các báo cáo của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bến Tre, Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Các nghiên cứu có liên quan, tạp chí chuyên ngành, luận văn tốt nghiệp đại học và các website chuyên ngành cũng được tham khảo để viết báo cáo này. 2.3 Số liệu sơ cấp SLKT của nghề lưới kéo chiếm khoảng 40%/năm tổng sản lượng cá biển khai thác, số lượng tàu thuyền của nghề chiếm khoảng 27% tổng số tàu thuyền lắp máy của cả nước. Theo công suất, tàu lưới kéo từ 20-90 CV chiếm 24,3%, tàu lớn hơn 90 CV chiếm 46,7% cơ cấu tàu thuyền trong cơ cấu nghề KTHS. Tuy nhiên, cơ cấu nghề khai thác lưới kéo đang giảm dần (từ 22,5% năm 2001 còn 17,6% năm 2010). Hiện nay, theo quy hoạch phát triển thủy sản, tàu thuyền lưới kéo khai thác sẽ giảm, không được khai thác tại vùng biển ven bờ; ngư dân hoạt động nghề lưới kéo ven bờ phải chuyển đổi nghề hoặc khai thác xa bờ theo hướng dẫn, hỗ trợ của cơ quan chức năng (Tổng cục Thống kê, 2013). Nghiên cứu đã phỏng vấn trực tiếp 35 hộ làm nghề lưới kéo đơn xa bờ theo bảng câu hỏi soạn sẵn để tìm hiểu những thông tin như:  Những thông tin chung về chủ tàu và thuyền trưởng. Bến Tre là tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long, có nhiều điều kiện tự nhiên - xã hội thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, đặc biệt là kinh tế thủy sản. Tỉnh có diện tích tự nhiên là 2.360 km2, do phù sa của 4 con sông lớn bồi tụ thành (sông Tiền, sông Ba Lai, sông Hàm Luông, sông Cổ Chiên) và đã chia địa hình tỉnh thành ba dãy cù lao lớn: cù lao An Hóa, cù lao Bảo và cù lao Minh; tỉnh có hơn 65 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: