Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam là lực lượng chuyên trách của Nhà nước
thực hiện chức năng quản lý về an ninh, trật tự, an toàn và bảo đảm việc
chấp hành pháp luật của Việt Nam và điều ước quốc tế có liên quan mà
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên trên các vùng biển và
thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHÁP LỆNH LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM
PHÁP LỆNH
LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM
CỦA ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI SỐ 03/2008/PL-UBTVQH12
NGÀY 26 THÁNG 01 NĂM 2008
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã
được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Căn cứ Nghị quyết số 11/2007/QH12 của Quốc hội về Chương trình xây
dựng luật, pháp lệnh nhiệm kỳ khóa XII (2007 - 2011) và năm 2008;
Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh lực lượng Cảnh sát biển
Việt Nam .
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam là lực lượng chuyên trách của Nhà n ước
thực hiện chức năng quản lý về an ninh, trật tự, an toàn và b ảo đ ảm vi ệc
chấp hành pháp luật của Việt Nam và điều ước quốc tế có liên quan mà
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên trên các vùng biển và
thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam hoạt động theo quy định của Pháp lệnh
này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam .
Điều 2
Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam là lực lượng vũ trang nhân dân c ủa n ước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đặt dưới s ự lãnh đạo c ủa Đ ảng cộng
sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự quản lý thống nhất của
Chính phủ.
Bộ Quốc phòng trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động của lực lượng
Cảnh sát biển Việt Nam .
Điều 3
Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam hoạt động trên các vùng biển và th ềm
lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam .
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, lực lượng Cảnh sát biển
Việt Nam có trách nhiệm thực hiện, phối hợp với các lực lượng khác th ực
hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
Quy chế phối hợp hoạt động, trách nhiệm cụ thể của các lực lượng do Chính
phủ quy định.
Điều 4
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phối hợp, cộng tác, giúp đ ỡ lực
lượng Cảnh sát biển Việt Nam thực hiện nhiệm vụ; được Nhà nước bảo vệ,
giữ bí mật khi có yêu cầu và được hưởng các chính sách theo quy định của
pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM
CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM
Điều 5
Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam phải tuyệt đối trung thành với Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cần thiết, nắm vững các quy định c ủa pháp lu ật Vi ệt
Nam và điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam không được lợi dụng chức vụ,
quyền hạn, vị trí công tác của mình để gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Điều 6
Trong nội thủy, lãnh hải và vùng nước cảng biển của nước C ộng hoà xã h ội
chủ nghĩa Việt Nam, lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam có nhiệm vụ kiểm
tra, kiểm soát theo quy định của pháp luật Việt Nam và đi ều ước quốc t ế có
liên quan mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên để bảo v ệ
chủ quyền; giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn; bảo vệ tài nguyên, phòng, ch ống
ô nhiễm môi trường; phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh ch ống các hành vi buôn
lậu, vận chuyển trái phép và mua bán người, vận chuyển, mua bán trái phép
hàng hoá, vũ khí, chất nổ, chất ma tuý, tiền chất và các hành vi vi ph ạm pháp
luật khác.
Điều 7
Trong vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, lực lượng Cảnh sát biển Việt
Nam có nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát theo quy định của pháp luật Vi ệt Nam
và điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Vi ệt Nam là
thành viên để bảo vệ quyền chủ quyền, quyền tài phán; bảo vệ tài nguyên,
phòng, chống ô nhiễm môi trường; phát hiện, ngăn chặn và đấu tranh ch ống
các hành vi buôn lậu, cướp biển, cướp có vũ trang ch ống lại tàu thuy ền, v ận
chuyển trái phép và buôn bán người, vận chuy ển, mua bán trái phép các ch ất
ma tuý, tiền chất.
Điều 8
Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam thực hiện nhiệm vụ h ợp tác qu ốc t ế
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của
pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế có liên quan mà C ộng hoà xã h ội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên để góp phần giữ gìn an ninh, trật tự, hoà
bình và ổn định trên các vùng biển.
Điều 9
Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam có nhiệm vụ thu thập, tiếp nh ận thông
tin, xử lý kịp thời và thông báo cho cơ quan chức năng có liên quan theo quy
định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế có liên quan mà C ộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; tham gia tìm kiếm, cứu nạn, kh ắc
phục sự cố trên biển và thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường, tổ chức
ứng phó sự cố môi trường biển.
Điều 10
Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam có nhiệm vụ tham gia tuyên truy ền, ph ổ
biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân hoạt động trên bi ển; ph ối h ợp v ới các
lực lượng khác bảo vệ t ...
PHÁP LỆNH LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM
Số trang: 10
Loại file: doc
Dung lượng: 64.50 KB
Lượt xem: 33
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tài liệu luật luật việt nam quy định việt nam pháp lệnh việt nam thông tư quốc hộiTài liệu có liên quan:
-
7 trang 238 0 0
-
Tìm hiểu Quyền và nghĩa vụ giữa các thành viên trong gia đình: Phần 2
93 trang 234 0 0 -
0 trang 178 0 0
-
Giáo trình luật tố tụng hành chính - Ths. Diệp Thành Nguyên
113 trang 175 0 0 -
Những vấn đề chung về luật tố tụng hình sự
22 trang 161 0 0 -
23 trang 149 0 0
-
7 trang 90 0 0
-
LUẬT TRỢ GIÚP PHÁP LÝ SỐ 69/2006/QH11 NGÀY 29 THÁNG 6 NĂM 2006
21 trang 62 0 0 -
Quyết định số 49/2005/QĐ-BGTVT
36 trang 55 0 0 -
21 trang 52 2 0