Danh mục tài liệu

Phẫu thuật nội soi điều trị thủng ổ loét dạ dày tá tràng

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 292.46 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tiêu chuẩn chọn lựa và chỉ định phẫu thuật nội soi khâu lỗ thủng ổ loét dạ dày tá tràng vẫn chưa rõ ràng. Mục đích của nghiên cứu nhằm mô tả kết quả sớm sau phẫu thuật này và xác định những yếu tố nguy cơ tác động nguyên nhân biến chứng hậu phẫu
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phẫu thuật nội soi điều trị thủng ổ loét dạ dày tá tràngNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ THỦNG Ổ LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNGHồ Hữu Đức*, Trần Văn Quảng*, Nguyễn Hải Âu*TÓM TẮTĐặt vấn đề: Tiêu chuẩn chọn lựa và chỉ định phẫu thuật nội soi khâu lỗ thủng ổ loét dạ dày tá tràng vẫnchưa rõ ràng. Mục đích của nghiên cứu chúng tôi nhằm mô tả kết quả sớm sau phẫu thuật này và xác địnhnhững yếu tố nguy cơ tác động nguyên nhân biến chứng hậu phẫu.Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, cắt ngang phân tíchKết quả: 78 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi điều trị thủng ổ loét dạ dày tá tràng từ 2/2007 đến 9/2010,bao gồm 45 trường hợp thủng dạ dày và 33 thủng tá tràng. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 53,8 ± 18,4. 6trường hợp có biến chứng hậu phẫu. Thời gian nằm viện trung bình 8,8 (7 – 14) ngày. Không có tử vong saumổ. Kích thước của ổ loét và thời gian bị thủng là những yếu tố nguy cơ gây chuyển mổ mở và nguyên nhân gâybiến chứng sau mổ.Kết luận: Phẫu thuật nội soi khâu lỗ thủng dạ dày tá tràng là phương pháp an toàn, có thể áp dụng điều trịnhững trường hợp thủng ổ loét dạ dày tá tràng.Từ khóa: Loét dạ dày tá tràng, loét tá tràng, phẫu thuật nội soi, điều trị nội soi.ABSTRACTLAPAROSCOPIC REPAIR OF PERFORATED PEPTIC ULCER OR DUODENAL ULCERHo Huu Duc, Tran Van Quang, Nguyen Hai Au* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 276 - 280Objectives: Clear patient selection criteria and indications for laparoscopic repair of perforated peptic ulceror duodenal ulcer are still of relevance. The purpose of our paper is to describe the early outcome results after thisoperation and to define the risk factors influencing the genesis of postoprative morbility.Methods: A cross – sectional descriptive study was conducted in 78 patients were operated onlaparoscopically between Febnuary 2007 and September 2010 for 45 perforated peptic ulcer and 33 duodenalulcer.Results: Patients’s age was 53.8 ± 18.4. 6 patients had postoperative complications. Hospital stay was 8.8 (7– 14) days. There was no mortality. Size of duodenal ulcer perforation and duration of ulcer perforation symptomswere found to be risk factors influencing the rates of conversion to open repair and genesis of postoperativemorbility.Conclusions: Laparoscopic repair of perforated peptic ulcer or duodenal ulcer is a safe, feasible treatment.Key words: Peptic ulcer perforation, duodenal ulcer perforation, laparoscopy, laparoscopic repair.những bệnh nhân có bệnh kèm theo có dùngMỞ ĐẦUliều cao thuốc kháng viêm NSAID. Bản thânThủng ổ loét dạ dày tá tràng là một cấpchúng ít khi gây tác hại nhưng khi phối hợpcứu ngoại khoa thường gặp và là một nguyênvới nhau sẽ làm tăng tỉ lệ tử vong chu phẫunhân thường gặp gây tử vong ở người caovà biến chứng. Helicobacter pylori là thủ phạmtuổi. Trong 2 thập kỉ trước, đã có những bướcchính gây loét dạ dày tá tràng và loét tái phátthay đổi về phác đồ điều trị thủng ổ loét dạsau điều trị khá ít gặp. Giảm tiết acid khôngdày tá tràng ở những bệnh nhân lớn tuổi vàcần áp dụng cho nhóm bệnh nhân này. Xét về* Bệnh viện Thống Nhất Tp Hồ Chí MinhTác giả liên lạc: ThS. BS. Hồ HữuĐức ĐềĐT:0908366367huuducho@yahoo.com276ChuyênHộiNghị Khoa Email:Học KỹThuật BV. Thống Nhất 2011Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011mặt kết quả, phương pháp khâu lỗ thủng đơnthuần ngày càng được yêu thích. Kỹ thuật nàydễ làm, đáng tin cậy và cũng được ưa thích ápdụng cho những bệnh nhân có nguy cơ cao (1,2).Phẫu thuật nội soi cắt túi mật đã trở thànhmột phương pháp chuẩn để cắt bỏ túi mật, thaythế cho phương pháp mổ mở cắt túi mật vì ítđau, ít tai biến vết mổ và thời gian nằm việnngắn. Những lợi thế của phẫu thuật nội soi điềutrị thủng ổ loét dạ dày tà tràng vẫn chưa rõ ràng.Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm đánhgiá kết quả của phương pháp phẫu thuật nội soiđiều trị thủng ổ loét dạ dày tá tràng(11).ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPChúng tôi tiến hành hồi cứu những trườnghợp được phẫu thuật khâu thủng ổ loét dạ dàytá tràng. Bệnh nhân lớn hơn 16 tuổi có thủng ổloét dạ dày tá tràng được chọn vào nghiên cứutrừ khi có tiền căn phẫu thuật vùng bụng trênrốn, đang có bằng chứng ổ loét xuất huyết hoặcbị hẹp môn vị. Những bệnh nhân có biểu hiện lỗthủng được bịt kín mà không có triệu chứngviêm phúc mạc hoặc nhiễm trùng không phẫuthuật. Những bệnh nhân được phẫu thuật cóchẩn đoán khác với thủng ổ loét dạ dày tá tràngbị loại trừ và những dấu hiệu lâm sàng đã đượcghi nhận. Tất cả những bệnh nhân đều đượctruyền dịch, đặt ống thông mũi dạ dày hút vàgiảm đau trước khi phẫu thuật. Kháng sinhđường tĩnh mạch cũng được sử dụng sau khilâm sàng chẩn đoán thủng ổ loét dạ dày tá tràngvà phẫu thuật được tiến hành ngay khi phòngmổ chuẩn bị xong.Phẫu thuật nội soi được thực hiện bởi nhữngphẫu thuật viên đã trãi qua khóa huấn luyện.Sau khi được gây mê nội khí quản thông thườngvà dùng thuốc dãn cơ, bệnh nhân được đặt ở vịtríLloyd-Davis,ngượcvớitưthếTrendelenburg. Phẫu thuật viên chính đứng bêntrái bệnh nhân. Một trocar 10mm được đặt vàorốn. Chúng tôi sử dụng ống kính 30o đưa vào ổbụng để quan sát sau khi ổ bụng bơm hơi. HaiNghiên cứu Y họctrocar còn lại chúng tôi đặt tại điểm giao giữađường ngang môn vị và đường trung đòn ở 2bên. Trocar 10mm ở bên trái và trocar 5mm ởbên phải. sau khi quan sát toàn bộ khoang phúcmạc, chúng tôi tiến hành xác định vị trí tổnthương. Độ bẩn của phúc mạc được ghi nhận vàdịch trong phúc mạc được gởi đi cấy làm khángsinh đồ. Kích thước của lỗ thủng được đo tươngứng với kích thước của phần kẹp của dụng cụkẹp nội soi.Chúng tôi sử dụng kỹ thuật mũi khâu đơnhoặc khâu chữ “X” với chỉ Vicryl 2.0 hoặc Soire2.0 kim tròn. Chỉ được đưa vào ổ bụng qua lỗtrocar 10mm. Trước khi tiến hành khâu, chúngtôi sinh thiết ổ loét gởi khoa giải phẫu bệnh lýđánh giá tế bào học. Sau đó đánh giá tình trạngbờ ổ loét và tiến hành mũi khâu l ...

Tài liệu có liên quan: