Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏi niệu quản đoạn 1/3 trên tại Bệnh viện Việt Tiệp - Hải phòng
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 306.08 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đánh giá kết quả điều trị, tai biến và biến chứng của phương pháp phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏi niệu quản đoạn 1/3 trên tại khoa ngoại tiết niệu Bệnh viện Việt Tiệp - Hải phòng. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏi niệu quản đoạn 1/3 trên tại Bệnh viện Việt Tiệp - Hải phòngY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012Nghiên cứu Y họcPHẪU THUẬT NỘI SOI SAU PHÚC MẠC LẤY SỎI NIỆU QUẢNĐOẠN 1/3 TRÊN TẠI BỆNH VIỆN VIỆT TIỆP HẢI PHÒNGBùi Văn Chiến*, Nguyễn Công Bình*, Lê Quang Hùng*, Nguyễn Mạnh Thắng*, Đỗ Minh Tùng*TÓM TẮTĐặt vấn đề và mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị, tai biến và biến chứng của phương pháp phẫu thuật nộisoi sau phúc mạc lấy sỏi niệu quản đoạn 1/3 trên tại khoa ngoại tiết niệu Bệnh viện Việt Tiệp- Hải phòng.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 750 bệnh nhân được mổ lấy sỏi niệu quản 1/3 trên bằng nội soisau phúc mạc từ 10/2004 đến 10/2010 tại Bệnh viện Việt Tiệp- Hải Phòng theo phương pháp tiến cứu.Kết quả: Nam 370, nữ 380 trường hợp. Tuổi trung bình: 41,25±11 tuổi. Thấp nhất 22, cao nhất 71 tuổi.Sỏi bên phải: 426 cas, tỷ lệ 56,8%. Sỏi bên trái: 324 cas, tỷ lệ 43,2%. Sỏi khúc nối bể thận niệu quản, 147 cas, tỷlệ 19,6%. Sỏi lưng thấp: 603 cas, tỷ lệ 80,4%. Thời gian nằm viện trung bình 5,2±3,3 ngày (ít nhất 2 ngày,nhiều nhất 19 ngày). Thời gian mổ trung bình: 59,4±22,4 phút(ít nhất 20 phút, lâu nhất 120 phút). Thời gianrút dẫn lưu trung bình: 4,09±2,5 ngày. (ít nhất 2 ngày nhiều 15 ngày). Thủng PM: 68 cas, 9,1%. Sỏi chạy lênthận chuyển mổ mở 29 cas, 3,9%. Rò nước tiểu: 72 cas, 9,6%.Kết luận: Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏi niệu quản 1/3 trên an toàn, hiệu quả cần được pháttriển rộng rãi ở các tuyến tỉnh thành.Từ khóa: Nội soi sau phúc mạc lấy sỏi.ABSTRACTRETROPERITONEAL-LAPAROSCOPIC URETEROLITHOMY FOR MANAGING UPPER URETERALSTONESBui Van Chien, Nguyen Cong Binh, Le Quang Hung, Nguyen Manh Thang, Do Minh Tung* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 3 - 2012: 511 - 514Introduction and Objective: Evaluation of the complications intraoperatively and postoperatively of upperureteral stones treatment by retroperitoneal-laparoscopic approach.Material and methods: Prospective study was conducted on 750 patiens underwent retroperitonealureterolithotomy from oct 2004 to oct 2010 at Việt Tiệp Hospital.Result: 370 males and 380 females were at the age of 22 to 71. Operative time: min 20, max 120 minutes,mean 59.4 ± 22.4 minutes. Hospital stays were ranged from 2 to 19 days, mean: 5.2 ±3.3 day. 72 patiens(9.2%),who has urine leakage postoperatively. The open operation: 29 cas (3,9%) due to migration of stone towardkidney.Conclusion:The technique of retroperitoneal ureterolithotomy is highly effective anh safety. This is a kind ofoperation that can be applied universally.Key words: Retroperitoneal lithotomyĐẶT VẤN ĐỀNgày nay nhờ có sự phát triển mạnh mẽ củakhoa học kỹ thuật, nhiều phương tiện can thiệp ítxâm lấn ra đời đã làm thay đổi nhiều phươngBệnh viện Việt Tiệp Hải PhòngTác giả liên lạc: TS. Bùi Văn Chiếnthức điều trị trong đó có phẫu thuật nội soi sauphúc mạc lấy sỏi niệu quản đoạn 1/3 trên.Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏiniệu quản 1/3 trên là một tiến bộ trong điều trị*Chuyên Đề Thận NiệuĐT: 0919999068Email: chienvietitep@gmail.com511Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012sỏi niệu quản, đặc biệt hữu hiệu trong nhữngtrường hợp tán sỏi ngoài cơ thể và tán sỏi nộisoi quá chỉ định. Phương pháp này góp phầnlàm giảm tỷ lệ bệnh nhân có sỏi niệu quản mổmở xuống thấp hơn, đem lại hiệu quả cao, antoàn và ít sang chấn.Năm 1992, Gaur mô tả kỹ thuật tạo khoangsau phúc mạc bằng bóng để phẫu thuật nội soitrên cơ quan tiết niệu(1).Tại Việt Nam, có thể nói từ 3/2002 Lê ĐìnhKhánh lần đầu tiên báo cáo 7 trường hợp phẫuthuật nội soi sau phúc mạc lấy soi niệu quảntiếp theo là Đoàn Trí Dũng với 14 trường hợpcho đến nay đã có nhiều báo cáo với số liệutăng dần như của Nguyễn Quang với 40 ca, VõVăn Quý, Vũ Oanh 31cas, Trần Tế Kha, TrầnThượng Phong, Vũ Lê Chuyên, Đào QuangOánh và CS với 148 ca.Phẫu thuật nội soi đã tỏ rõ tính an toàn, hiệuquả và thẩm mỹ cao đang dần thay thế mổ mởvốn gây nhiều sang chấn cho người bệnh.ĐỐI TƯỢNG –PHƯƠNGPHÁP NGHIÊN CỨUĐối tượng nghiên cứuKỹ thuật- Phương pháp vô cảm: Mê nội khí quản.-Sự tạo khoang sau phúc mạc được tiến hànhdựa theo kỹ thuật Gaur: Đặt bao cao su vô khuẩnvào vùng sau phúc mạc.- Vị trí trocar: Sử dụng hai trocar 10mm vàmột trocar 5mm.- Duy trì khoang sau phúc mạc bằng khí CO2với áp lực 12mmHg.- Tìm niệu quản dựa vào cơ thắt lưng chậu.- Xác định vị trí sỏi, cố định sỏi, xẻ dọc niệuquản bằng dao lạnh lấy sỏi.- Kiểm tra sự thông suốt của niệu quản bằngống thông oxy 8F xuống đoạn niệu quản dưới vàbơm nước muối sinh lý.- Khâu lại niệu quản bằng Vicryl 4/0 mũi rời.- Đặt ống dẫn lưu vùng sau phúc mạc qua lỗđặt trocar.KẾT QUẢTừ 10/2004 đến 10/2010 có 750 bệnh nhânđược mổ PTNS sau PM lấy sỏi niệu quản đoạn1/3 trên.Gồm 750 bệnh nhân được mô lấy sỏi niệuquản 1/3 trên qua nội soi sau phúc mạc tại Bệnhviện Việt Tiệp- Hải Phòng từ 10/2004 đế ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏi niệu quản đoạn 1/3 trên tại Bệnh viện Việt Tiệp - Hải phòngY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012Nghiên cứu Y họcPHẪU THUẬT NỘI SOI SAU PHÚC MẠC LẤY SỎI NIỆU QUẢNĐOẠN 1/3 TRÊN TẠI BỆNH VIỆN VIỆT TIỆP HẢI PHÒNGBùi Văn Chiến*, Nguyễn Công Bình*, Lê Quang Hùng*, Nguyễn Mạnh Thắng*, Đỗ Minh Tùng*TÓM TẮTĐặt vấn đề và mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị, tai biến và biến chứng của phương pháp phẫu thuật nộisoi sau phúc mạc lấy sỏi niệu quản đoạn 1/3 trên tại khoa ngoại tiết niệu Bệnh viện Việt Tiệp- Hải phòng.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 750 bệnh nhân được mổ lấy sỏi niệu quản 1/3 trên bằng nội soisau phúc mạc từ 10/2004 đến 10/2010 tại Bệnh viện Việt Tiệp- Hải Phòng theo phương pháp tiến cứu.Kết quả: Nam 370, nữ 380 trường hợp. Tuổi trung bình: 41,25±11 tuổi. Thấp nhất 22, cao nhất 71 tuổi.Sỏi bên phải: 426 cas, tỷ lệ 56,8%. Sỏi bên trái: 324 cas, tỷ lệ 43,2%. Sỏi khúc nối bể thận niệu quản, 147 cas, tỷlệ 19,6%. Sỏi lưng thấp: 603 cas, tỷ lệ 80,4%. Thời gian nằm viện trung bình 5,2±3,3 ngày (ít nhất 2 ngày,nhiều nhất 19 ngày). Thời gian mổ trung bình: 59,4±22,4 phút(ít nhất 20 phút, lâu nhất 120 phút). Thời gianrút dẫn lưu trung bình: 4,09±2,5 ngày. (ít nhất 2 ngày nhiều 15 ngày). Thủng PM: 68 cas, 9,1%. Sỏi chạy lênthận chuyển mổ mở 29 cas, 3,9%. Rò nước tiểu: 72 cas, 9,6%.Kết luận: Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏi niệu quản 1/3 trên an toàn, hiệu quả cần được pháttriển rộng rãi ở các tuyến tỉnh thành.Từ khóa: Nội soi sau phúc mạc lấy sỏi.ABSTRACTRETROPERITONEAL-LAPAROSCOPIC URETEROLITHOMY FOR MANAGING UPPER URETERALSTONESBui Van Chien, Nguyen Cong Binh, Le Quang Hung, Nguyen Manh Thang, Do Minh Tung* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 3 - 2012: 511 - 514Introduction and Objective: Evaluation of the complications intraoperatively and postoperatively of upperureteral stones treatment by retroperitoneal-laparoscopic approach.Material and methods: Prospective study was conducted on 750 patiens underwent retroperitonealureterolithotomy from oct 2004 to oct 2010 at Việt Tiệp Hospital.Result: 370 males and 380 females were at the age of 22 to 71. Operative time: min 20, max 120 minutes,mean 59.4 ± 22.4 minutes. Hospital stays were ranged from 2 to 19 days, mean: 5.2 ±3.3 day. 72 patiens(9.2%),who has urine leakage postoperatively. The open operation: 29 cas (3,9%) due to migration of stone towardkidney.Conclusion:The technique of retroperitoneal ureterolithotomy is highly effective anh safety. This is a kind ofoperation that can be applied universally.Key words: Retroperitoneal lithotomyĐẶT VẤN ĐỀNgày nay nhờ có sự phát triển mạnh mẽ củakhoa học kỹ thuật, nhiều phương tiện can thiệp ítxâm lấn ra đời đã làm thay đổi nhiều phươngBệnh viện Việt Tiệp Hải PhòngTác giả liên lạc: TS. Bùi Văn Chiếnthức điều trị trong đó có phẫu thuật nội soi sauphúc mạc lấy sỏi niệu quản đoạn 1/3 trên.Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏiniệu quản 1/3 trên là một tiến bộ trong điều trị*Chuyên Đề Thận NiệuĐT: 0919999068Email: chienvietitep@gmail.com511Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012sỏi niệu quản, đặc biệt hữu hiệu trong nhữngtrường hợp tán sỏi ngoài cơ thể và tán sỏi nộisoi quá chỉ định. Phương pháp này góp phầnlàm giảm tỷ lệ bệnh nhân có sỏi niệu quản mổmở xuống thấp hơn, đem lại hiệu quả cao, antoàn và ít sang chấn.Năm 1992, Gaur mô tả kỹ thuật tạo khoangsau phúc mạc bằng bóng để phẫu thuật nội soitrên cơ quan tiết niệu(1).Tại Việt Nam, có thể nói từ 3/2002 Lê ĐìnhKhánh lần đầu tiên báo cáo 7 trường hợp phẫuthuật nội soi sau phúc mạc lấy soi niệu quảntiếp theo là Đoàn Trí Dũng với 14 trường hợpcho đến nay đã có nhiều báo cáo với số liệutăng dần như của Nguyễn Quang với 40 ca, VõVăn Quý, Vũ Oanh 31cas, Trần Tế Kha, TrầnThượng Phong, Vũ Lê Chuyên, Đào QuangOánh và CS với 148 ca.Phẫu thuật nội soi đã tỏ rõ tính an toàn, hiệuquả và thẩm mỹ cao đang dần thay thế mổ mởvốn gây nhiều sang chấn cho người bệnh.ĐỐI TƯỢNG –PHƯƠNGPHÁP NGHIÊN CỨUĐối tượng nghiên cứuKỹ thuật- Phương pháp vô cảm: Mê nội khí quản.-Sự tạo khoang sau phúc mạc được tiến hànhdựa theo kỹ thuật Gaur: Đặt bao cao su vô khuẩnvào vùng sau phúc mạc.- Vị trí trocar: Sử dụng hai trocar 10mm vàmột trocar 5mm.- Duy trì khoang sau phúc mạc bằng khí CO2với áp lực 12mmHg.- Tìm niệu quản dựa vào cơ thắt lưng chậu.- Xác định vị trí sỏi, cố định sỏi, xẻ dọc niệuquản bằng dao lạnh lấy sỏi.- Kiểm tra sự thông suốt của niệu quản bằngống thông oxy 8F xuống đoạn niệu quản dưới vàbơm nước muối sinh lý.- Khâu lại niệu quản bằng Vicryl 4/0 mũi rời.- Đặt ống dẫn lưu vùng sau phúc mạc qua lỗđặt trocar.KẾT QUẢTừ 10/2004 đến 10/2010 có 750 bệnh nhânđược mổ PTNS sau PM lấy sỏi niệu quản đoạn1/3 trên.Gồm 750 bệnh nhân được mô lấy sỏi niệuquản 1/3 trên qua nội soi sau phúc mạc tại Bệnhviện Việt Tiệp- Hải Phòng từ 10/2004 đế ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc Sỏi niệu quản Biến chứng lấy sỏi nội soiTài liệu có liên quan:
-
5 trang 335 0 0
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 324 0 0 -
8 trang 291 1 0
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 288 0 0 -
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 285 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 257 0 0 -
13 trang 229 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 226 0 0 -
5 trang 225 0 0
-
8 trang 222 0 0