RỐI LOẠN TRÍ TUỆ (Kỳ 1)
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 213.65 KB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu rối loạn trí tuệ (kỳ 1), y tế - sức khoẻ, y học thường thức phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
RỐI LOẠN TRÍ TUỆ (Kỳ 1) RỐI LOẠN TRÍ TUỆ (Kỳ 1) Trí tuệ được xem như là tổng hợp nhiều mặt khác nhau của quá trìnhhoạt động nhận thức của con người. Trí tuệ có liên quan đến tất cả các hoạt độngtâm thần, đặc biệt là liên quan chặt chẽ với tư duy trong quá trình suy luận, phánđoán, lĩnh hội. Nói đến trí tuệ tức là nói đến năng lực sử dụng đến mức tối đa vốntri thức và kinh nghiệm thực tiễn đã tích lũy được để hình thành nhận thức mới,phán đoán mới, giúp con người hoạt động có hiệu quả nhất trong thực tế cuộcsống. I. CƠ SỞ HÌNH THÀNH TRÍ TUỆ Đó là: 1. Cấu trúc của não bộ. 2. Quá trình rèn luyện có hệ thống trong lao động trí óc và chân tay, trongsự tiếp xúc thực tiễn với xã hội loài người. Khi vốn tri thức càng rộng, càng sâu thìtrí tuệ của con người đó càng cao. II. CÁC HỘI CHỨNG RỐI LOẠN TRÍ TUỆ Có hai loại rối loạn trí tuệ: 1. Trí tuệ chậm phát triển. 2. Trí tuệ sa sút. 1. Trí tuệ chậm phát triển: Trong trí tuệ chậm phát triển phân thành 3 mức độ từ nặng đến nhẹ, baogồm: 1. Hội chứng chậm phát triển trí tuệ nặng. 2. Hội chứng phát triển trí tuệ vừa. 3. Hội chứng chậm phát triển trí tuệ nhẹ. Đặc điểm chung của trí tuệ chậm phát triển: 1. Trí tuệ chậm phát triển thường có tính bẩm sinh hoặc xuất hiện vài nămđầu sau khi sinh, khi trí tuệ chưa phát triển. 2. Khả năng hoạt động nhận thức rất yếu hay không có, chỉ lĩnh hội đượcnhững cái giản đơn cụ thể. 3. Ở những người trí tuệ chậm phát triển thường kèm theo nhiều dị dạng vềmặt cơ thể. Các bệnh lý trí tuệ chậm phát triển không chữa được, những trường hợpnhẹ thông qua huấn luyện có thể cải thiện được phần nào về nhận thức. Ở nước ta theo con số thống kê vào năm 2000 do viện sức khỏe tâm thầnViệt Nam cho thấy tỷ lệ bị chậm phát triển trí tuệ ở các mức độ từ nhẹ đến trầmtrọng là 0,92% (Hà Tây); 1,38% (Vĩnh Phúc); 0,39% (Đà Nẵng); 0,61% (Hà Tây);0,49% (Thái Nguyên). 1.1. Hội chứng chậm phát triển trí tuệ nặng: Là mức độ nặng nhất của trí tuệ chậm phát triển. Đặc điểm chung: - Không có nhận thức, chỉ có đời sống sinh vật với bản năng sinh tồn. - Có cảm giác và có phản ứng thô sơ với kích thích của môi trường cũngnhư kích thích của cơ thể. - Hoạt động đơn điệu, động tác rời rạc. - Phản ứng cảm xúc thể hiện nhu cầu bản năng. Ví dụ: đói thì khóc hoặc đòiăn... - Không biết nói hoặc có thể có một số từ nhưng khả năng phát âm khôngrõ, rời rạc. - Bệnh nhân không tự phục vụ được bản thân, đời sống của bệnh nhân hoàntoàn phụ thuộc vào người thân. 1.2. Hội chứng chậm phát triển trí tuệ vừa: Là mức độ trung bình của trí tuệ chậm phát triển . Đặc điểm chung: - Phản ứng với kích thích môi trường xung quanh linh hoạt hơn hội chứngchậm phát triển tâm thần nặng. - Có ít vốn thông dụng để sử dụng hàng ngày nhưng phát âm sai, giọng trẻcon. - Có tư duy cụ thể, không tiếp thu được những ý niệm trừu tượng khái quát. - Biểu hiện cảm xúc sơ đẳng song rất thô bạo có thể là khoái cảm, giận dữ,dễ bị ám thị, dễ bị sai khiến, lợi dụng. - Một số có thể thông qua huấn luyện làm được một số việc lao động bằngchân tay. Tuy nhiên, phải thường xuyên nhắc nhở hướng dẫn, một số có thể tậpđọc tập viết và đếm được. - Thường thường xảy ra những hành vi mang tính chất thô bạo thiếu sựkiềm chế và dẫn đến nguy hiểm cho tính mạng bản thân cũng như mọi người xungquanh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
RỐI LOẠN TRÍ TUỆ (Kỳ 1) RỐI LOẠN TRÍ TUỆ (Kỳ 1) Trí tuệ được xem như là tổng hợp nhiều mặt khác nhau của quá trìnhhoạt động nhận thức của con người. Trí tuệ có liên quan đến tất cả các hoạt độngtâm thần, đặc biệt là liên quan chặt chẽ với tư duy trong quá trình suy luận, phánđoán, lĩnh hội. Nói đến trí tuệ tức là nói đến năng lực sử dụng đến mức tối đa vốntri thức và kinh nghiệm thực tiễn đã tích lũy được để hình thành nhận thức mới,phán đoán mới, giúp con người hoạt động có hiệu quả nhất trong thực tế cuộcsống. I. CƠ SỞ HÌNH THÀNH TRÍ TUỆ Đó là: 1. Cấu trúc của não bộ. 2. Quá trình rèn luyện có hệ thống trong lao động trí óc và chân tay, trongsự tiếp xúc thực tiễn với xã hội loài người. Khi vốn tri thức càng rộng, càng sâu thìtrí tuệ của con người đó càng cao. II. CÁC HỘI CHỨNG RỐI LOẠN TRÍ TUỆ Có hai loại rối loạn trí tuệ: 1. Trí tuệ chậm phát triển. 2. Trí tuệ sa sút. 1. Trí tuệ chậm phát triển: Trong trí tuệ chậm phát triển phân thành 3 mức độ từ nặng đến nhẹ, baogồm: 1. Hội chứng chậm phát triển trí tuệ nặng. 2. Hội chứng phát triển trí tuệ vừa. 3. Hội chứng chậm phát triển trí tuệ nhẹ. Đặc điểm chung của trí tuệ chậm phát triển: 1. Trí tuệ chậm phát triển thường có tính bẩm sinh hoặc xuất hiện vài nămđầu sau khi sinh, khi trí tuệ chưa phát triển. 2. Khả năng hoạt động nhận thức rất yếu hay không có, chỉ lĩnh hội đượcnhững cái giản đơn cụ thể. 3. Ở những người trí tuệ chậm phát triển thường kèm theo nhiều dị dạng vềmặt cơ thể. Các bệnh lý trí tuệ chậm phát triển không chữa được, những trường hợpnhẹ thông qua huấn luyện có thể cải thiện được phần nào về nhận thức. Ở nước ta theo con số thống kê vào năm 2000 do viện sức khỏe tâm thầnViệt Nam cho thấy tỷ lệ bị chậm phát triển trí tuệ ở các mức độ từ nhẹ đến trầmtrọng là 0,92% (Hà Tây); 1,38% (Vĩnh Phúc); 0,39% (Đà Nẵng); 0,61% (Hà Tây);0,49% (Thái Nguyên). 1.1. Hội chứng chậm phát triển trí tuệ nặng: Là mức độ nặng nhất của trí tuệ chậm phát triển. Đặc điểm chung: - Không có nhận thức, chỉ có đời sống sinh vật với bản năng sinh tồn. - Có cảm giác và có phản ứng thô sơ với kích thích của môi trường cũngnhư kích thích của cơ thể. - Hoạt động đơn điệu, động tác rời rạc. - Phản ứng cảm xúc thể hiện nhu cầu bản năng. Ví dụ: đói thì khóc hoặc đòiăn... - Không biết nói hoặc có thể có một số từ nhưng khả năng phát âm khôngrõ, rời rạc. - Bệnh nhân không tự phục vụ được bản thân, đời sống của bệnh nhân hoàntoàn phụ thuộc vào người thân. 1.2. Hội chứng chậm phát triển trí tuệ vừa: Là mức độ trung bình của trí tuệ chậm phát triển . Đặc điểm chung: - Phản ứng với kích thích môi trường xung quanh linh hoạt hơn hội chứngchậm phát triển tâm thần nặng. - Có ít vốn thông dụng để sử dụng hàng ngày nhưng phát âm sai, giọng trẻcon. - Có tư duy cụ thể, không tiếp thu được những ý niệm trừu tượng khái quát. - Biểu hiện cảm xúc sơ đẳng song rất thô bạo có thể là khoái cảm, giận dữ,dễ bị ám thị, dễ bị sai khiến, lợi dụng. - Một số có thể thông qua huấn luyện làm được một số việc lao động bằngchân tay. Tuy nhiên, phải thường xuyên nhắc nhở hướng dẫn, một số có thể tậpđọc tập viết và đếm được. - Thường thường xảy ra những hành vi mang tính chất thô bạo thiếu sựkiềm chế và dẫn đến nguy hiểm cho tính mạng bản thân cũng như mọi người xungquanh.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
rối loạn trí tuệ bệnh học nội khoa bệnh thần kinh chữa bệnh thần kinh toạ suy nhược thần kinhTài liệu có liên quan:
-
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 160 5 0 -
ỨNG DỤNG TRÍ TUỆ NHÂN TẠO TRONG CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT XUẤT HUYẾT NÃO VÀ NHỒI MÁU NÃO TRÊN LỀU
0 trang 132 0 0 -
7 trang 81 0 0
-
Giáo trình Điều trị học nội khoa: Phần 1 - NXB Quân đội Nhân dân
385 trang 81 0 0 -
5 trang 76 1 0
-
Điều trị học nội khoa - châu ngọc hoa
403 trang 68 0 0 -
Bài giảng Giải phẫu học: Hệ tuần hoàn - ThS.BS. Nguyễn Hoàng Vũ
71 trang 57 1 0 -
Stress ảnh hưởng nghiêm trọng sức khoẻ
4 trang 50 0 0 -
Bệnh học nội khoa - Đại học Y Hà Nội
606 trang 41 0 0 -
Bệnh ký sinh trùng đường tiêu hoá (Kỳ 6)
6 trang 40 0 0