Danh mục tài liệu

Sản phụ khoa : rau bong non

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 133.36 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Rau bong non là rau bám đúng chỗ song bị bong trước khi sổ thai do có sự hình thành khối huyết tụ sau rau. Khối huyết tụ lớn dần làm bong dần bánh rau, màng rau, khỏi thành tử cung, cắt đứt sự trao đổi giữa mẹ và con và hậu quả là thai chết. Tỷ lệ gặp 0, 6% - 1%. II. NGUYÊN NHÂN Trực tiếp là sự phá vỡ của các mạch máu của niêm mạc tử cung nơi rau bám. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sản phụ khoa : rau bong non SẢN PHỤ KHOA – RAU BONG NONI. ĐẠI CƯƠNGRau bong non là rau bám đúng chỗ song bị bong trước khi sổ thai do có sự hìnhthành khối huyết tụ sau rau. Khối huyết tụ lớn dần làm bong dần bánh rau,màng rau, khỏi thành tử cung, cắt đứt sự trao đổi giữa mẹ và con và hậu quả làthai chết.Tỷ lệ gặp 0, 6% - 1%.II. NGUYÊN NHÂNTrực tiếp là sự phá vỡ của các mạch máu của niêm mạc tử cung nơi rau bám.Các yếu tố nguy cơ:- Sự căng giãn quá mức của tử cung.- Những thương tổn của những mạch máu tại lá rau, tại vùng rau bám xuấthiện trong các bệnh lý: Rau tiền đạo, cao huyết áp, đái đường.- Sự ứ máu trong tử cung: ví dụ sản phô nằm ngửa, tĩnh mạch chủ ưới bị tử cungmang thai đè lên.- Sự thay đổi thể tích đột ngột của tử cung như trường hợp lấy bớt nước ối trongđa ối, hoặc song thai sau khi bào thai thứ nhất ra.- Dây rốn bào thai ngắn.- Sang chấn.- Thiếu aci e folic, thường gặp ở những sản phô có mức sống thấp.III. GIẢI PHẪU BỆNH1. Đại thể: Cần chú ý tổn thương giải phẫu bệnh lý có khi không phù hợp với cácthể lâm sàng. Trên lâm sàng có thể là bệnh cảnh nhẹ nhưng tổn thương giảiphẫu bệnh lý lại nặng và ngược lại.- Khối máu tụ sau rau: có thể nhỏ hoặc to từ 500- 1500g, khối huyết tụ này làmbong dần bánh rau, nếu khối huyết tụ nhỏ rau bong ít, thai có thể sống. Nếukhối huyết tụ lớn rau bong hoàn toàn, thai chết.- Bánh rau: mặt phía nội mạc bình thường, mặt về phía tử cung do khối máutụchèn ép bị lõm xuống.- Tử cung: Các mạch máu ở vùng rau bám bị xung huyết và vỡ ra, tạo thànhnhững mảng nhồi huyết ở tử cung, nhẹ thì chỉ có mảng nhồi huyết ở vùng raubám, nặng thì nhồi huyết lan toả khắp tử cung, có khi tổn thương lan đến dâychằng rộng,các phần phô và nhiều cơ quan khác, các ổ nhồi huyết sẽ làm tách các sợi cơ tửcung, dịch và máu sẽ thấm vào ổ bụng, cơ tử cung sẽ mất khả năng đàn hồi vàkhả năng co bóp, nên sau khi đẻ dễ bị đờ tử cung.- Các phần phô và các phủ tạng khác: trong các trường hợp nặng và rất nặngcác tổn thương sẽ lan toả đến vòi trứng, buồng trứng, thận, gan, tuỵñ tạng...các tổn thương nhồi huyết cüng giống như ở tử cung.2. Vi thểTổn thương vi thể thường là tổn thương các mạch máu, các mao mạch bịcăng,vỡ, phù nề và xung huyết.IV. SINH LÝ BỆNHSự hình thành khối máu tụ sau rau sẽ đưa đến các hậuquả:1. Về phía thai: nhanh chóng tạo nên tình trạng thiếu ưỡng khí do:- Nơi rau bong làm cắt đứt một phần việc trao đổi ưỡng khí giữa mẹ và con.- Tử cung co cứng và việc hạ huyết áp ở mẹ làm giảm lưu lượng máu từ tử cungqua rau.2. Về phía mẹ: có thể xảy ra:- Choáng do mất máu.- Tình trạng máu không đông o giảm, hoặc thiếu hoàn toàn sinh sợi huyết,cüngcó thể do hội chứng đông máu rải rác và hiện tượng tiêu sợi huyết thứphát.V. LÂM SÀNG1. Triệu chứng1. 1. Triệu chứng cơ năng- Dấu hiệu nhiễm độc thai nghén: 60-70% các trường hợp rau bong non có nhiễmđộc thai ngh n (như phù, proteine niệu, cao huyết áp, tiền sản giật ).- Đau bụng: Thường đau nhiều, bắt đầu đau ở tử cung sau lan ra khắp bụng, bụngcàng căng cứng, càng đau nhiều.- Chảy máu: Bắt đầu là chảy máu trong, thường gặp vừa chảy máu trong vừachảy máu ngoài do bệnh nhân đến muộn, máu ra ở âm đạo thường là máukhôngđông, loãng.- Choáng: Bệnh nhân xanh, niêm mạc nhợt nhạt, hốt hoảng, thở nhanh chân taylạnh, mạch có thể chậm, huyết áp có thể bình thường hay hạ chút ít, mặc dùbệnh nhân đã chảy máu nhiều.1. 2. Triệu chứng thực thể- Ở tử cung: máu chảy càng nhiều, khối máu tụ càng lớn tử cung càng go cứng,đây là ấu hiệu quan trọng nhất, tử cung go cứng liên tục hoặc thời gian nghỉrất ngắn. Đo cơn go tử cung thấy trương lực cơ bản tăng lên 3-4 lần so với bìnhthường.- Bề cao tử cung tăng ần so với khối máu tụ trong tử cung.- Tim thai: ở hình thái nhẹ và vừa tim thai nhanh hoặc chậm, hình thái nặngkhông nghe thấy tim thai.-Thăm âm đạo: đoạn ưới căng phồng, cổ tử cung giãn mỏng và cứng, có khi thấyđầu ối phồng căng, bấm ối nước ối màu hồng.1. 3. Cận lâm sàng- Sinh sợi huyết giảm hoặc không có.- Siêu âm thấy khối máu tụ sau rau.2. Các hình thái lâm sàng+ Thể ẩn (giai đoạn 0): không thể phát hiện trên lâm sàng.+ Thể nhẹ (giai đoạn I)û: (40%)Chảy máu âm đạo ít hoặc không có ((100ml).Trương lực cơ tử cung có thể tăng nhẹ.Tim thai bình thường.Không có biểu hiện choáng hoặc rối loạn đông chảy máu.+ Thể trung bình (giai đoạn II): (45%).- Chảy máu âm đạo có thể không có hoặc ở mức độ trung bình (100-500ml).- Trương lực cơ tử cung tăng, go tử cung cường tính và ấn đau.- Tim thai biểu hiện suy.- Mạch nhanh, nhỏ, có thể hạ huyết áp khi đứng.- Rối loạn đông máu có thể xảy ra (fibrinogen 150-250dl).+ Thể nặng (Giai đoạn III): (15%).- Chảy máu âm đạo từ trung bình đến nặng ((500ml). Hoặc chảy máu ẩn saunhau.- Tử cung co cứng và ấn đau.- Thai thường chết.- Mẹ thường có choáng.- Có bằng chứng rối loạn đông máu. VI. TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNGSau khi ối vỡ, thể tích tử cung giảm, tử cung ...