Danh mục tài liệu

So sánh chất lượng tinh trùng sau bảo quản lạnh sâu ở những mẫu nhược tinh được lọc rửa và không được lọc rửa trước bảo quản

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 382.62 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm so sánh chất lượng tinh trùng sau một số khoảng thời gian bảo quản lạnh sâu ở những mẫu tinh dịch nhược tinh đã lọc rửa và những mẫu không được lọc rửa trước bảo quản. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
So sánh chất lượng tinh trùng sau bảo quản lạnh sâu ở những mẫu nhược tinh được lọc rửa và không được lọc rửa trước bảo quảnTẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2012SO SÁNH CHẤT LƢỢNG TINH TRÙNG SAU BẢO QUẢNLẠNH SÂU Ở NHỮNG MẪU NHƢỢC TINH ĐƢỢC LỌC RỬAVÀ KHÔNG ĐƢỢC LỌC RỬA TRƢỚC BẢO QUẢNNguyễn Khang Sơn*; Phạm Thị Thu Thủy**TÓM TẮTSo sánh chất lượng tinh trùng (TT) của 30 mẫu tinh dịch nhược tinh theo tiêu chuẩn của WHO (1999)(tỷ lệ TT di động a+b < 50%), mỗi mẫu được chia thành 2 phần để lọc rửa và không lọc rửa, bảo quản lạnh(BQL) sâu trong 1, 10, 30 ngày. Sử dụng các chỉ tiêu nghiên cứu để đánh giá và so sánh chất lượng TTtrước và sau BQL giữa mẫu tinh dịch tươi và mẫu tinh dịch được lọc rửa. Kết quả: sau BQL sâu, các chỉ sốchất lượng TT ở mẫu tinh dịch tươi cao hơn có ý ngh a thống kê so với những mẫu được lọc rửa trước bảoquản, đ c biệt thể hiện r ở những mẫu tinh dịch có tỷ lệ TT di động tiến tới < 32%. Việc lọc rửa trước bảoquản đã ảnh hưởng đến chất lượng TT sau BQL ở mẫu nhược tinh.* Từ khoá:hược tinh; Lọc rửa tinh trùng; Bảo quản lạnh tinh trùng.COMPARING THE QUALITY OF WASHED AND UNWASHEDHUMAN ASTHENOSPERMIC SPERM CRYOPRESERVEDSUMMARYThe authors compared the quality of washed and unwashed human asthenospermic spermcryopresered in 30 asthenospermic semen samples according to the standard of WHO (1999)(motility a+b under 50%). Each sample was divided into two aliquots for washed and unwashedspermatozoa. All samples were cryopreserved in 1, 10 and 30 days. Evaluating and comparing thequality of sperm before and after which is washed, the quality of sperm after which cryopreseredbetween washed and unwashed semen samples. Results showed that: The quality of sperm afterwashing was more significantly improved than before washing, the indexs of quality of sperm aftercryopreservation in unwashed samples were significantly more than that in washed samples,especially in samples which had rate of progressive motility under 32%. The washing sperm beforecryopreservation effected on the quality of sperm post-cryopreservation. The quality of cryopreseredsperm in unwashed samples was better than that in washed samples.* Key words: Asthenospermia; Sperm washing; Sperm cryopreservation.ĐẶT VẤN ĐỀể đảm bảo thành công, trước khi th chiện các biện pháp hỗ trợ sinh sản, nhữngbệnh nhân có TT di động k m (nhược tinh)rất cần được BTT. Sau B , TT phải đảmbảo n ng l c thụ tinh và cho ra đ i nhữngem b kh e mạnh. ể đảm bảo mẫu tinhdịch không bị tạp nhi m vi sinh vật, nhất là* Trường Đại học Y Hà Nội** Trường Đại học Y Hải PhòngPhản biện khoa học: PGS. TS. Quản Hoàng LâmPGS. TS. Nguyễn Đình Tảo40TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2012HCV, HIV… do lây nhi m ch o trong quátrình trữ lạnh trong nitơ l ng, một số nghiêncứu đã khuyến cáo nên lọc rửa TT trướcBQL. Vấn đề đ t ra là với những mẫunhược tinh, việc lọc rửa trước bảo quảnth c s có mang lại hiệu quả tốt hơn sovới những mẫu không được lọc rửa haykhông? Trư ng hợp nào nên chỉ định lọcrửa TT trước B ? Chúng tôi th c hiện đềtài này với mục tiêu: So sánh chất lượngTT sau một số khoảng thời gian BQL sâu ởnhững mẫu tinh dịch nhược tinh đã lọc rửavà những mẫu không được lọc rửa trướcbảo quản.- Xác định độ ly giải, độ quánh, màu sắc,thể tích, độ pH của tinh dịch.- Ðánh giá mật độ TT (triệu TT/ml) và tỷlệ di động (% loại a, b, c, d).- Ðánh giá hình thái vi thể TT.* Kỹ thuật chuẩn bị TT:Mỗi mẫu tinh dịch được chia làm 2 phần:+ Phần không lọc rửa (A): 1,5 ml tinhdịch, được chuẩn bị để BQL.+ Phần lọc rửa (B): 1,5 ml tinh dịch, đượclọc rửa bằng phương pháp gradient nồng độ;sử dụng silselect để lọc và ferticult để rửaTT [1, 2, 3].* B¶o qu¶n l¹nh TT:ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Ðối tượng và cỡ mẫu.30 mẫu tinh dịch ngư i có kết quả tinhdịch đồ nhược tinh theo tiêu chuẩn củaWHO (1999) (tỷ lệ TT di động a+b < 50%).Các mẫu tinh dịch được lọc rửa và Bsâutrong nitơ l ng.2. Phương pháp nghiên cứu.ghiên cứu can thiệp, đánh giá trước - sau.* Xử lý số liệu: theo phần mềm SPSS16.0. Kiểm định bằng t-test gh p c p và testphi tham số.ghiên cứu được th c hiện tại LaboBảo quản Mô, Trư ng Ðại học Y Hà ội,từ tháng 2 - 2011 đến 10 - 2011.3. Kỹ thuật và chỉ tiêu nghiên cứu.* Xét nghiệm tinh dịch:ánh giá mẫu tinh dịch các chỉ số theotiêu chuẩn của WHO (1999) và tham khảotiêu chuẩn của WHO (2010).Môi trư ng BQL: Sperm Freeze (FertiPro, Bỉ); tỷ lệ: 0,7 ml/1 ml tinh dịch.Chia mỗi phần tinh dịch A và B thành 3phần đều nhau, Btrong nitơ l ng. Cácmẫu được rã đông ở 3 th i điểm: 1 ngày,10 ngày và 30 ngày.Hạ nhiệt mẫu ở cổ bình nitơ l ng, theokinh nghiêm của Labo Bảo quản Mô, Trư ngÐại học Y Hà ội: từ 25oC đến -10oC trong6 phút, -10oC đến -120oC trong 20 phút,-120oC đến -196oC trong 5 phút 2 .* Các biến số nghiên cứu:- Các chỉ số x t nghiệm tinh dịch đồ.- Chỉ số CSF (chỉ số sống lạnh - cryosurvivalfactor) TT di động = (% TT di động sauBQL: % TT di ...

Tài liệu có liên quan: