So sánh giữa myo inositol và metformin trên lâm sàng, chuyển hóa và tham số di truyền ở hội chứng buồng trứng đa nang
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 206.90 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hội chứng Buồng trứng đa nang (HCBTĐN) là một rối loạn nội tiết thông thường ảnh hưởng đến 6-15% phụ nữ độ tuổi sinh sản ở những vùng địa lý khác nhau. HCBTĐN đặc trưng bởi tình trạng vô sinh, rối loạn kinh nguyệt và rối loạn chuyển hóa bao gồm cường androgen, kháng insuline, không dung nạp đường, những rối loạn này thường có liên quan đến các bệnh như bệnh tim mạch, đái tháo đường tuýp 2, tăng huyết áp và thậm chí ung thư.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
So sánh giữa myo inositol và metformin trên lâm sàng, chuyển hóa và tham số di truyền ở hội chứng buồng trứng đa nangTHỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 18, Số 2, Tháng 12 – 2018 SO SÁNH GIỮA MYO-INOSITOL VÀ METFORMIN TRÊN LÂM SÀNG, CHUYỂN HÓA VÀ THAM SỐ DI TRUYỀN Ở HỘI CHỨNG BUỒNG TRỨNG ĐA NANG TRẦN BẢO NGỌC*, PHẠM NHÃ KHUYÊN*, TĂNG QUANG THÁI** Theo Jamilian, Mehri, et al. “Comparison of myo‐inositol and metformin on clinical, metabolic and genetic parameters in polycystic ovary syndrome: a randomized con- trolled clinical trial.” Clinical endocrinology (2017).GIỚI THIỆU Hội chứng Buồng trứng đa nang sản, bao gồm giảm cân, giảm kháng Insu-(HCBTĐN) là một rối loạn nội tiết thông lin, giảm nồng độ Androgen và tái lập mộtthường ảnh hưởng đến 6-15% phụ nữ độ chu kì kinh nguyệt rụng trứng bình thường,tuổi sinh sản ở những vùng địa lý khác nhau. nhưng việc dùng nó có thể bị hạn chế bởiHCBTĐN đặc trưng bởi tình trạng vô sinh, các tác dụng phụ lên đường tiêu hóa. Gầnrối loạn kinh nguyệt và rối loạn chuyển hóa đây, một thuốc gây tăng nhạy Insulin mớibao gồm cường androgen, kháng insuline, chứa Inositol được đề xuất trong điều trịkhông dung nạp đường, những rối loạn bệnh nhân bị HCBTĐN. Một vài nghiênnày thường có liên quan đến các bệnh như cứu đã báo cáo những tác động có lợi củabệnh tim mạch, đái tháo đường tuýp 2, tăng Myo-inositol lên độ nhạy với Insulin, an-huyết áp và thậm chí ung thư.1 Trong đó, drogen và dấn ấn viêm.3, 4 Thêm vào đó,vai trò của quá trình viêm toàn thân trên dùng Myo-inositol cải thiện những chứcHCBTĐN không rõ ràng; người ta nhận năng sinh sản ở bệnh nhân bị HCBTĐN,thấy rằng nồng độ của CRP và TNF-alpha làm giảm tình trạng cường insulin trongtăng ở phụ nữ bị HCBTĐN so với phụ nữ máu. Ngược lại với Metformin, không cóbình thường khác. 2 tác dụng phụ nào ảnh hưởng được ghi nhận Để điều trị hệ quả sức khỏe lâu dài ở khi theo dõi điều trị với Myo-insitol. 5người bị HCBTĐN, ngoài việc thay đổi Myo-inositol sản xuất ra tín hiệu truyềnlối sống, bác sĩ còn đề nghị dùng chất tăng tin thứ hai, inositol triphosphate, điều hòađộ nhạy với Insulin như là Metformin. Có một số nội tiết tố như TSH và FSH và chịubằng chứng cho thấy rằng Metformin có trách nhiệm cho việc tiếp nhận đường đưathể đem lại lợi ích về chuyển hóa và sinh vào tế bào, từ đó làm tăng độ nhạy insulin. * Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch ** Bệnh viện Phụ Sản Nhi Bình Dương18 THÔNG TIN CẬP NHẬTCác dữ liệu so sánh myo-inositol và met- (FAI) được tính toán bằng công thức tes-formin trên lâm sàng, các tham số chuyển tosterone toàn phần/SHBG x 100. hs-CRPhoá và di truyền ở những bệnh nhân được định lượng bằng bộ kit ELISA thươngHCBTĐN còn rất hiếm. mại (LDN, Nordhorn, Germany) với khác biệt giữa các lần xét nghiệm và trong 1 lầnCÁC ĐÁNH GIÁ CẦN THIẾT 6 xét nghiệm CV là 4,9 đến 6,7%. NO huyết Đối tượng đánh giá tương được đo bằng phương pháp Griess. Đối tượng được chẩn đoán HCBTĐNdựa trên tiêu chuẩn của Rotterdam. Loại bỏ Phân tách lymphocytenhững bệnh nhân có thai hoặc có những Lymphocyte được trích xuất từ mẫu máutình trạng tăng sản thượng thận, u tiết an- bằng cách sử dụng 50% Percoll (Sigma-Al-drogen, prolactin trong máu cao, rối loạn drich, Dorset, UK). Các mẫu máu được làmchức năng giáp, đái tháo đường hay rối loạn xét nghiệm tế bào và khả năng sống của tếdung nạp glucose. bào bằng trypan blue, và để chiết xuất RNA và DNA. Đánh giá nhân trắc học Một nữ hộ sinh được tập huấn sẽ lấy các Chiết xuất RNA và Real-time PCRchỉ số nhân trắc vào ngày đầu tiên người Để chiết xuất RNA, nhóm nghiên cứu sửtham gia vào nghiên cứu và trong 12 tuần dụng RNX-plus kit (Cinnacolon, Tehran,theo dõi điều trị. Chiều cao và cân nặng Iran). Dịch RNA được đông lạnh ở −20°C(Seca, Hamburg, Germany) được đo khi cho đến khi thực hiện RT-PCR. Sau khibệnh nhân mặc quần áo gọn nhẹ và không chiết xuất RNA toàn phần từ mẫu, địnhmang giày. BMI được tính toán theo công lượng RNA được thực hiện bằng quang phổthức cân nặng (kg) chia chiều cao (mét) kế UV. Tỉ lệ OD 260/280 của mỗi mẫu dựbình phương. kiến giữa 1.7 và 2.1. RNA chiết tách được Đánh giá lâm sàng bao gồm kiểm tra phiên mã ngược thành cDNA bằng molo-phân bố lông trên cơ thể bằng hệ thống tính ney murine leukaemia virus (MMLV) menđiểm mFG. chuyển mã ngược reverse transcriptase (RT). Biểu hiện gene của interleukin-1 (IL- Đánh giá sinh hoá 1), IL-8 và TNF-α được đánh giá bằng định 10 ml máu tĩnh mạch được lấy vào ngày lượng RT-PCR trong số lượng tế bào máuđầu tiên của người tham gia nghiên cứu và đơn nhân ở máu ngoại vi (peripheral bloodsau 12 tuần điều trị tại phòng thí nghiệm mononuclear cells - PBMCs), sử dụng kỹtham chiếu Arak. Nồng độ testosterone thuật LightCycle (Roche Diagnostics, Rot-toàn phần trong huyết tương (khác biệt kreuz, Switzerland) với đầu dò xanh SYBRgiữa các lần xét nghiệm và trong 1 lần xét và Amplicon Kit.nghiệm có hệ số phương sai (CV) là 4.5 Glyceraldehyde-3-phosphate dehydro ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
So sánh giữa myo inositol và metformin trên lâm sàng, chuyển hóa và tham số di truyền ở hội chứng buồng trứng đa nangTHỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 18, Số 2, Tháng 12 – 2018 SO SÁNH GIỮA MYO-INOSITOL VÀ METFORMIN TRÊN LÂM SÀNG, CHUYỂN HÓA VÀ THAM SỐ DI TRUYỀN Ở HỘI CHỨNG BUỒNG TRỨNG ĐA NANG TRẦN BẢO NGỌC*, PHẠM NHÃ KHUYÊN*, TĂNG QUANG THÁI** Theo Jamilian, Mehri, et al. “Comparison of myo‐inositol and metformin on clinical, metabolic and genetic parameters in polycystic ovary syndrome: a randomized con- trolled clinical trial.” Clinical endocrinology (2017).GIỚI THIỆU Hội chứng Buồng trứng đa nang sản, bao gồm giảm cân, giảm kháng Insu-(HCBTĐN) là một rối loạn nội tiết thông lin, giảm nồng độ Androgen và tái lập mộtthường ảnh hưởng đến 6-15% phụ nữ độ chu kì kinh nguyệt rụng trứng bình thường,tuổi sinh sản ở những vùng địa lý khác nhau. nhưng việc dùng nó có thể bị hạn chế bởiHCBTĐN đặc trưng bởi tình trạng vô sinh, các tác dụng phụ lên đường tiêu hóa. Gầnrối loạn kinh nguyệt và rối loạn chuyển hóa đây, một thuốc gây tăng nhạy Insulin mớibao gồm cường androgen, kháng insuline, chứa Inositol được đề xuất trong điều trịkhông dung nạp đường, những rối loạn bệnh nhân bị HCBTĐN. Một vài nghiênnày thường có liên quan đến các bệnh như cứu đã báo cáo những tác động có lợi củabệnh tim mạch, đái tháo đường tuýp 2, tăng Myo-inositol lên độ nhạy với Insulin, an-huyết áp và thậm chí ung thư.1 Trong đó, drogen và dấn ấn viêm.3, 4 Thêm vào đó,vai trò của quá trình viêm toàn thân trên dùng Myo-inositol cải thiện những chứcHCBTĐN không rõ ràng; người ta nhận năng sinh sản ở bệnh nhân bị HCBTĐN,thấy rằng nồng độ của CRP và TNF-alpha làm giảm tình trạng cường insulin trongtăng ở phụ nữ bị HCBTĐN so với phụ nữ máu. Ngược lại với Metformin, không cóbình thường khác. 2 tác dụng phụ nào ảnh hưởng được ghi nhận Để điều trị hệ quả sức khỏe lâu dài ở khi theo dõi điều trị với Myo-insitol. 5người bị HCBTĐN, ngoài việc thay đổi Myo-inositol sản xuất ra tín hiệu truyềnlối sống, bác sĩ còn đề nghị dùng chất tăng tin thứ hai, inositol triphosphate, điều hòađộ nhạy với Insulin như là Metformin. Có một số nội tiết tố như TSH và FSH và chịubằng chứng cho thấy rằng Metformin có trách nhiệm cho việc tiếp nhận đường đưathể đem lại lợi ích về chuyển hóa và sinh vào tế bào, từ đó làm tăng độ nhạy insulin. * Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch ** Bệnh viện Phụ Sản Nhi Bình Dương18 THÔNG TIN CẬP NHẬTCác dữ liệu so sánh myo-inositol và met- (FAI) được tính toán bằng công thức tes-formin trên lâm sàng, các tham số chuyển tosterone toàn phần/SHBG x 100. hs-CRPhoá và di truyền ở những bệnh nhân được định lượng bằng bộ kit ELISA thươngHCBTĐN còn rất hiếm. mại (LDN, Nordhorn, Germany) với khác biệt giữa các lần xét nghiệm và trong 1 lầnCÁC ĐÁNH GIÁ CẦN THIẾT 6 xét nghiệm CV là 4,9 đến 6,7%. NO huyết Đối tượng đánh giá tương được đo bằng phương pháp Griess. Đối tượng được chẩn đoán HCBTĐNdựa trên tiêu chuẩn của Rotterdam. Loại bỏ Phân tách lymphocytenhững bệnh nhân có thai hoặc có những Lymphocyte được trích xuất từ mẫu máutình trạng tăng sản thượng thận, u tiết an- bằng cách sử dụng 50% Percoll (Sigma-Al-drogen, prolactin trong máu cao, rối loạn drich, Dorset, UK). Các mẫu máu được làmchức năng giáp, đái tháo đường hay rối loạn xét nghiệm tế bào và khả năng sống của tếdung nạp glucose. bào bằng trypan blue, và để chiết xuất RNA và DNA. Đánh giá nhân trắc học Một nữ hộ sinh được tập huấn sẽ lấy các Chiết xuất RNA và Real-time PCRchỉ số nhân trắc vào ngày đầu tiên người Để chiết xuất RNA, nhóm nghiên cứu sửtham gia vào nghiên cứu và trong 12 tuần dụng RNX-plus kit (Cinnacolon, Tehran,theo dõi điều trị. Chiều cao và cân nặng Iran). Dịch RNA được đông lạnh ở −20°C(Seca, Hamburg, Germany) được đo khi cho đến khi thực hiện RT-PCR. Sau khibệnh nhân mặc quần áo gọn nhẹ và không chiết xuất RNA toàn phần từ mẫu, địnhmang giày. BMI được tính toán theo công lượng RNA được thực hiện bằng quang phổthức cân nặng (kg) chia chiều cao (mét) kế UV. Tỉ lệ OD 260/280 của mỗi mẫu dựbình phương. kiến giữa 1.7 và 2.1. RNA chiết tách được Đánh giá lâm sàng bao gồm kiểm tra phiên mã ngược thành cDNA bằng molo-phân bố lông trên cơ thể bằng hệ thống tính ney murine leukaemia virus (MMLV) menđiểm mFG. chuyển mã ngược reverse transcriptase (RT). Biểu hiện gene của interleukin-1 (IL- Đánh giá sinh hoá 1), IL-8 và TNF-α được đánh giá bằng định 10 ml máu tĩnh mạch được lấy vào ngày lượng RT-PCR trong số lượng tế bào máuđầu tiên của người tham gia nghiên cứu và đơn nhân ở máu ngoại vi (peripheral bloodsau 12 tuần điều trị tại phòng thí nghiệm mononuclear cells - PBMCs), sử dụng kỹtham chiếu Arak. Nồng độ testosterone thuật LightCycle (Roche Diagnostics, Rot-toàn phần trong huyết tương (khác biệt kreuz, Switzerland) với đầu dò xanh SYBRgiữa các lần xét nghiệm và trong 1 lần xét và Amplicon Kit.nghiệm có hệ số phương sai (CV) là 4.5 Glyceraldehyde-3-phosphate dehydro ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Thời sự Y học Sức khỏe sinh sản Hội chứng Buồng trứng đa nang Rối loạn nội tiết Rối loạn kinh nguyệt Bệnh tim mạch Đái tháo đường tuýp 2Tài liệu có liên quan:
-
Ứng dụng kỹ thuật máy học vào phân loại bệnh tim
9 trang 238 0 0 -
10 trang 126 0 0
-
92 trang 119 1 0
-
5 trang 118 0 0
-
Tổng quan hệ thống chi phí điều trị đái tháo đường tuýp 2 tại Việt Nam
8 trang 112 0 0 -
4 trang 87 0 0
-
19 trang 85 0 0
-
Khảo sát đặc điểm các trường hợp áp-xe phần phụ được phẫu thuật tại bệnh viện Từ Dũ
8 trang 74 0 0 -
11 trang 67 0 0
-
8 trang 52 0 0