Sử dụng chỉ số tổ hợp sinh học IBI đánh giá chất lượng nước khu vực hạ lưu sông Thu Bồn, tỉnh Quảng Nam
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 405.95 KB
Lượt xem: 20
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Sử dụng chỉ số tổ hợp sinh học IBI đánh giá chất lượng nước khu vực hạ lưu sông Thu Bồn, tỉnh Quảng Nam được nghiên cứu nhằm đánh giá chất lượng môi trường nước tại khu vực hạ lưu sông Thu Bồn bằng chỉ số tổ hợp sinh học IBI, tạo cơ sở khoa học cho việc xây dựng và hoàn thiện về mặt sinh học chương trình quan trắc môi trường tổng hợp của tỉnh Quảng Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sử dụng chỉ số tổ hợp sinh học IBI đánh giá chất lượng nước khu vực hạ lưu sông Thu Bồn, tỉnh Quảng Nam 104 Nguyễn Văn Khánh, Đàm Minh Anh, Trần Thị Hằng, Trương Phương Thanh SỬ DỤNG CHỈ SỐ TỔ HỢP SINH HỌC IBI ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC KHU VỰC HẠ LƯU SÔNG THU BỒN, TỈNH QUẢNG NAM USING THE INDEX OF BIOLOGICAL INTERGRITY IBI FOR ASSESSING THE WATER QUALITY OF THE THUBON LOWER RIVER IN QUANGNAM PROVINCE Nguyễn Văn Khánh, Đàm Minh Anh, Trần Thị Hằng, Trương Phương Thanh Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng; Email: vankhanhsk23@gmail.com Tóm tắt - Hạ lưu sông Thu Bồn là một trong những thủy vực đang Abstract - The Thubon lower river is one of the basins that are at đứng trước nguy cơ ô nhiễm. Tuy nhiên, các phương pháp quan risk of contamination. The physical-chemical monitoring methods trắc lý hóa hiện nay đang thực hiện còn gặp nhiều hạn chế do ít in use are still faced with limitations due to lack of access to tiếp cận thông tin về vấn đề sinh học. Ngày nay, giám sát sinh học biological information. Biomonitoring is now regarded as one of the được ghi nhận là một công cụ hiệu quả để đánh giá môi trường effective tools for environmental assessment, in which using an trong đó việc sử dụng chỉ số tổ hợp sinh học IBI với cá là sinh vật index of biological intergrity IBI combined with fish as a biological chỉ thị đã đạt được nhiều thành tựu trên thế giới. Bài báo này, indicator has obtained many achievements in the world. In this chúng tôi sử dụng chỉ số tổ hợp sinh học IBI (Integrity Biological paper, we use the IBI to assess the water quality of the Thubon Index) đánh giá chất lượng nước khu vực hạ lưu sông Thu Bồn lower river in February 2014. The research results have identified vào tháng 02 năm 2014. Kết quả nghiên cứu đã xác định được 13 95 species of fish which belong to 40 families and 13 orders. The bộ với 40 họ và 95 loài cá. Điểm số IBI dao động từ 38 đến 52 điểm IBI score ranges from 38 to 52 points, which corresponds to the tương ứng với chất lượng nước ở mức “khá sạch” đến mức “hơi water quality levels from “fairly clean water” to “slightly dirty water”. bẩn”. Điều này chứng tỏ, môi trường nước ở hạ lưu sông Thu Bồn This proves that the water quality of the Thubon lower river is đang có dấu hiệu bị ô nhiễm. showing signs of contamination. Từ khóa - giám sát sinh học; IBI; cá; hạ lưu sông Thu Bồn; Key words - biomonitoring; fish; the Thubon lower river; Biological ô nhiễm. Integrity Index; contaminated. 1. Đặt vấn đề việc xây dựng và hoàn thiện về mặt sinh học chương trình Quảng Nam là tỉnh có mạng lưới sông ngòi dày đặc, quan trắc môi trường tổng hợp của tỉnh Quảng Nam. trong đó Thu Bồn là một trong những sông nội địa có lưu 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu vực lớn của Việt Nam. Tuy nhiên, thời gian qua các lưu vực sông Thu Bồn đặc biệt là vùng hạ lưu đang đứng trước Đối tượng nghiên cứu là các loài cá phân bố tại vùng hạ nhiều nguy cơ gây ô nhiễm [1]. Chính vì vậy, cần có những lưu sông Thu Bồn, tỉnh Quảng Nam. giải pháp hỗ trợ nhằm đánh giá hiệu quả chất lượng môi Đề tài tiến hành thu mẫu vào tháng 02 năm 2014 tại 12 trường nước, phục vụ cho công tác quản lý, bảo vệ nguồn khu vực nghiên cứu từ xã Điện Trung, huyện Điện Bàn đến nước. phường Cẩm An, TP. Hội An, tỉnh Quảng Nam. Cụ thể: Hiện nay, các hoạt động quan trắc môi trường chủ yếu KV1 (Tân Thịnh), KV2 (An Bàng), KV3 (Tân Mỹ), KV4 dựa trên các chỉ tiêu hóa lý riêng lẻ, chỉ phản ánh được tình (Cẩm Thanh), KV5 (Cẩm Châu), KV6 (Minh An), KV7 trạng thuỷ vực ngay tại thời điểm lấy mẫu, không đánh giá (Ngọc Thành), KV8 (Cẩm Hà), KV9 (Điện Phương), KV10 được những tác động lâu dài của môi trường nước đến hệ (cầu Câu Lâu), KV11 (Điện Phong), KV12 (Điện Trung) sinh vật thủy sinh [2]. Ngày nay, đánh giá chất lượng nước bằng các phương pháp sinh học được xem là phương pháp bổ sung hiệu quả giải quyết được những hạn chế của các phương pháp hóa lý [3]. Trong đó việc sử dụng chỉ số tổ hợp sinh học IBI với cá là sinh vật chỉ thị đã đạt được những thành công nhất định ở các nước trên thế giới [4], [5], [6], [7]. Phương pháp đánh giá chất lượng môi trường nước thông qua chỉ số tổ hợp sinh học IBI được phát triển bởi James R. Karr từ năm 1981 và đã được nghiên cứu ứng dụng rộng rãi ở các nước châu Âu, B ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sử dụng chỉ số tổ hợp sinh học IBI đánh giá chất lượng nước khu vực hạ lưu sông Thu Bồn, tỉnh Quảng Nam 104 Nguyễn Văn Khánh, Đàm Minh Anh, Trần Thị Hằng, Trương Phương Thanh SỬ DỤNG CHỈ SỐ TỔ HỢP SINH HỌC IBI ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC KHU VỰC HẠ LƯU SÔNG THU BỒN, TỈNH QUẢNG NAM USING THE INDEX OF BIOLOGICAL INTERGRITY IBI FOR ASSESSING THE WATER QUALITY OF THE THUBON LOWER RIVER IN QUANGNAM PROVINCE Nguyễn Văn Khánh, Đàm Minh Anh, Trần Thị Hằng, Trương Phương Thanh Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng; Email: vankhanhsk23@gmail.com Tóm tắt - Hạ lưu sông Thu Bồn là một trong những thủy vực đang Abstract - The Thubon lower river is one of the basins that are at đứng trước nguy cơ ô nhiễm. Tuy nhiên, các phương pháp quan risk of contamination. The physical-chemical monitoring methods trắc lý hóa hiện nay đang thực hiện còn gặp nhiều hạn chế do ít in use are still faced with limitations due to lack of access to tiếp cận thông tin về vấn đề sinh học. Ngày nay, giám sát sinh học biological information. Biomonitoring is now regarded as one of the được ghi nhận là một công cụ hiệu quả để đánh giá môi trường effective tools for environmental assessment, in which using an trong đó việc sử dụng chỉ số tổ hợp sinh học IBI với cá là sinh vật index of biological intergrity IBI combined with fish as a biological chỉ thị đã đạt được nhiều thành tựu trên thế giới. Bài báo này, indicator has obtained many achievements in the world. In this chúng tôi sử dụng chỉ số tổ hợp sinh học IBI (Integrity Biological paper, we use the IBI to assess the water quality of the Thubon Index) đánh giá chất lượng nước khu vực hạ lưu sông Thu Bồn lower river in February 2014. The research results have identified vào tháng 02 năm 2014. Kết quả nghiên cứu đã xác định được 13 95 species of fish which belong to 40 families and 13 orders. The bộ với 40 họ và 95 loài cá. Điểm số IBI dao động từ 38 đến 52 điểm IBI score ranges from 38 to 52 points, which corresponds to the tương ứng với chất lượng nước ở mức “khá sạch” đến mức “hơi water quality levels from “fairly clean water” to “slightly dirty water”. bẩn”. Điều này chứng tỏ, môi trường nước ở hạ lưu sông Thu Bồn This proves that the water quality of the Thubon lower river is đang có dấu hiệu bị ô nhiễm. showing signs of contamination. Từ khóa - giám sát sinh học; IBI; cá; hạ lưu sông Thu Bồn; Key words - biomonitoring; fish; the Thubon lower river; Biological ô nhiễm. Integrity Index; contaminated. 1. Đặt vấn đề việc xây dựng và hoàn thiện về mặt sinh học chương trình Quảng Nam là tỉnh có mạng lưới sông ngòi dày đặc, quan trắc môi trường tổng hợp của tỉnh Quảng Nam. trong đó Thu Bồn là một trong những sông nội địa có lưu 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu vực lớn của Việt Nam. Tuy nhiên, thời gian qua các lưu vực sông Thu Bồn đặc biệt là vùng hạ lưu đang đứng trước Đối tượng nghiên cứu là các loài cá phân bố tại vùng hạ nhiều nguy cơ gây ô nhiễm [1]. Chính vì vậy, cần có những lưu sông Thu Bồn, tỉnh Quảng Nam. giải pháp hỗ trợ nhằm đánh giá hiệu quả chất lượng môi Đề tài tiến hành thu mẫu vào tháng 02 năm 2014 tại 12 trường nước, phục vụ cho công tác quản lý, bảo vệ nguồn khu vực nghiên cứu từ xã Điện Trung, huyện Điện Bàn đến nước. phường Cẩm An, TP. Hội An, tỉnh Quảng Nam. Cụ thể: Hiện nay, các hoạt động quan trắc môi trường chủ yếu KV1 (Tân Thịnh), KV2 (An Bàng), KV3 (Tân Mỹ), KV4 dựa trên các chỉ tiêu hóa lý riêng lẻ, chỉ phản ánh được tình (Cẩm Thanh), KV5 (Cẩm Châu), KV6 (Minh An), KV7 trạng thuỷ vực ngay tại thời điểm lấy mẫu, không đánh giá (Ngọc Thành), KV8 (Cẩm Hà), KV9 (Điện Phương), KV10 được những tác động lâu dài của môi trường nước đến hệ (cầu Câu Lâu), KV11 (Điện Phong), KV12 (Điện Trung) sinh vật thủy sinh [2]. Ngày nay, đánh giá chất lượng nước bằng các phương pháp sinh học được xem là phương pháp bổ sung hiệu quả giải quyết được những hạn chế của các phương pháp hóa lý [3]. Trong đó việc sử dụng chỉ số tổ hợp sinh học IBI với cá là sinh vật chỉ thị đã đạt được những thành công nhất định ở các nước trên thế giới [4], [5], [6], [7]. Phương pháp đánh giá chất lượng môi trường nước thông qua chỉ số tổ hợp sinh học IBI được phát triển bởi James R. Karr từ năm 1981 và đã được nghiên cứu ứng dụng rộng rãi ở các nước châu Âu, B ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Giám sát sinh học Mạng lưới sông ngòi Chỉ số tổ hợp sinh học IBI Chất lượng môi trường nước Quan trắc môi trườngTài liệu có liên quan:
-
9 trang 110 0 0
-
Đề tài: Đánh giá diễn biến chất lượng nước các hồ Hà Nội giai đoạn 2006-2010
15 trang 92 0 0 -
Tiểu luận: Ô nhiễm môi trường không khí ở Hà Nội
16 trang 52 0 0 -
Quan trắc sinh học và chỉ thị môi trường đất
34 trang 52 0 0 -
quy trình quan trắc và phân tích chất lượng môi trường: phần 2
119 trang 47 0 0 -
Bài giảng Quản trắc môi trường
125 trang 46 0 0 -
Nghiên cứu tác động môi trường (in lần thứ II): Phần 2
125 trang 41 0 0 -
17 trang 39 0 0
-
Sử dụng các phương pháp tính toán chất lượng nước cho một số sông thuộc lưu vực sông Nhuệ, sông Đáy
5 trang 39 0 0 -
3 trang 35 0 0