TÁCH THÀNH ĐỘNG MẠCH CHỦ (Kỳ 5)
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 185.52 KB
Lượt xem: 24
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tiến triển tự nhiên Tác động của dòng máu làm khoét sâu dần vào lớp nội mạc với các mức độ khác nhau hoặc tạo thành lòng mạch giả, hoặc thậm chí vỡ ra ngoài gây tử vong. Tách thành đoạn ĐMC lên thờng nằm ở vị trí bên phải, phía sau và trên so với lỗ động mạch vành phải. Khi lan rộng về phía quai ĐMC, vết tách thờng ở phía sau. Tách thành ĐMC xuống lại hay gặp ở phía sau và bên trái nên hay làm tổn thơng động mạch thận trái và động...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TÁCH THÀNH ĐỘNG MẠCH CHỦ (Kỳ 5) TÁCH THÀNH ĐỘNG MẠCH CHỦ (Kỳ 5) V. Tiến triển tự nhiên Tác động của dòng máu làm khoét sâu dần vào lớp nội mạc với các mức độkhác nhau hoặc tạo thành lòng mạch giả, hoặc thậm chí vỡ ra ngoài gây tử vong.Tách thành đoạn ĐMC lên thờng nằm ở vị trí bên phải, phía sau và trên so với lỗđộng mạch vành phải. Khi lan rộng về phía quai ĐMC, vết tách thờng ở phía sau.Tách thành ĐMC xuống lại hay gặp ở phía sau và bên trái nên hay làm tổn thơngđộng mạch thận trái và động mạch chậu hoặc đùi trái. 21% bệnh nhân tách thànhĐMC sẽ tử vong trớc khi vào viện, tỷ lệ tử vong ở nhóm tách thành ĐMC lênkhông đợc điều trị khoảng 1-3% mỗi giờ và đạt khoảng 25% trong vòng 24 giờđầu kể từ khi khởi phát, 70% sau tuần đầu và 80% sau tuần thứ hai. < 10% bệnhnhân tách thành ĐMC đoạn gần sống sau 1 năm, phần lớn chết trong vòng 3 thángđầu do hở van ĐMC cấp, tắc các nhánh động mạch chính, vỡ phình ĐMC. 90% tr-ờng hợp tách thành ĐMC đoạn gần có nguy cơ vỡ khối phình, 75% sẽ vỡ vàokhoang màng tim, màng phổi trái hoặc trung thất. Các dạng bệnh liên quan đến tách thành ĐMC: 1. Xuất huyết và huyết khối trong thành ĐMC: a. Tiến triển của huyết khối trong thành ĐMC cũng giống tách thành ĐMCkinh điển, phụ thuộc vào vị trí huyết khối. Huyết khối thành ĐMC nằm giữa lớpngoài và lớp trong của thành ĐMC, khác với tách thành ĐMC ở chỗ không có luthông với lòng thật của ĐMC cho dù có thể nứt mảng nội mạc và phát triển thựcsự thành tách ĐMC, hoặc gây thủng ra ngoài hoặc tạo túi phình ĐMC. β. Dễ dàng chẩn đoán xác định bằng siêu âm qua thực quản và chụp MRI.Xuất huyết trong thành ĐMC làm tách thành ĐMC thành nhiều lớp, tăng độ dàycủa thành ĐMC (>5mm), tăng khoảng cách giữa lòng ĐMC và thực quản. c. Biểu hiện của huyết khối thành ĐMC trên siêu âm gồm: dầy lên khu trúthành một vùng ĐMC; có khoảng trống siêu âm trong thành ĐMC; không thấy vếttách nội mạc song vẫn có tín hiệu dòng chảy Doppler; đẩy lệch vào giữa các vếtvôi hoá ở nội mạc. d. MRI còn xác định hàng loạt các thay đổi bệnh lý trong khối máu tụ, nhờđó đánh giá đợc mức độ thoái triển hay tiến triển của huyết khối. MRI cũng đánhgiá đợc thời gian tạo thành huyết khối dựa vào sự hình thành methemoglobin. Cáctín hiệu mạnh trên các mặt cắt T1 và T2 do methemoglobin cho thấy tiến triển báncấp của khối máu tụ, ngợc lại chảy máu mới sẽ có các tín hiệu rất đa dạng về cờngđộ trong các vùng khác nhau của khối máu tụ. 2. Mảng xơ vữa loét ở ĐMC: a. Thờng gặp nhất ở ĐMC xuống, là mảng xơ vữa có loét tiển triển, khoétdần vào lớp xơ chun, lớp giữa, cuối cùng hình thành nên giãn và túi phình thật/giảĐMC, hình thành huyết khối tại chỗ hoặc vỡ bung ra... song ít khi gây thủng haythực sự tách thành ĐMC (có thể do tác dụng bảo vệ của lớp xơ hoá thành ĐMCdày sau khi bị xơ vữa). Biến chứng thuyên tắc mạch do mảng xơ vữa loét kháhiếm. Các yếu tố nguy cơ của bệnh lý này là tuổi cao hoặc tăng huyết áp khôngkiểm soát đợc. Biểu hiện lâm sàng cũng giống nh các dạng tách thành ĐMC khác:khởi phát đau ngực hoặc đau lng đột ngột. β. Chụp CT đánh giá chính xác hình ảnh loét tiến triển của mảng xơ vữaĐMC, tuy nhiên phải dùng thuốc cản quang để tráng đầy trong lòng ĐMC và vếtloét. So với chụp CT có thuốc cản quang, MRI có độ chính xác cao hơn, đặc biệtcó giá trị khi chống chỉ định tiêm thuốc cản quang. Mặc dù siêu âm thực quảncũng có giá trị nhất định song rất dễ dàng bỏ sót những mảng xơ vữa loét ở đoạnxa của ĐMC lên và đoạn đầu của quai ĐMC. 3. Tiên lợng: a. Tỷ lệ tử vong chung tại viện xấp xỉ 30% nếu tách thành ĐMC đoạn gần,10% với tách thành ĐMC đoạn xa. Tỷ lệ này không hề giảm trong 3 thập kỷ vừaqua dù đã có rất nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị. Những yếu tố dự báo tửvong tại viện bao gồm: tách thành ĐMC đoạn gần, tuổi > 65, cơn đau có tính chấtdi chuyển, có sốc, có chênh lệch mạch giữa các chi, có dấu hiệu thần kinh khu trú. β. Tỷ lệ sống của những bệnh nhân tách thành ĐMC đoạn gần đợc phẫuthuật và ra viện tốt là 65-80% sau 5 năm và 40-50% sau 10 năm. Tiên lợng củabệnh nhân tách thành ĐMC đoạn xa rất đa dạng phụ thuộc vào từng nhóm bệnhnhân. Tuy nhiên, tiên lợng xa tồi hơn ở bệnh nhân có tách lan rộng ngợc dòng vềphía quai ĐMC hoặc ĐMC lên và ở bệnh nhân không có huyết khối trong lòng giảĐMC. Nguyên nhân chính gây tử vong khi theo dõi lâu dài bệnh nhân tách thànhĐMC là vỡ khối phình do tách thành thứ phát hoặc do tạo thành túi phình ĐMCrồi vỡ. VI. Điều trị A. Lựa chọn phơng thức điều trị 1. Tử vong khi tách thành ĐMC không phải do vết nứt nội mạc đầu tiên màchủ yếu do tiến triển của phình tách gây chèn ép các mạch máu quan trọng hoặcvỡ. a. Tách thành ĐMC đoạn gần (týp A) bắt buộc phải điều trị ngoại khoacàng sớm càng tốt để giảm nguy cơ biến chứng (hở van ĐMC cấp, suy tim ứhuyết, ép tim, triệu chứng thần kinh) đồng thời để giảm nguy cơ tử vong(1%/giờ). β. Điều trị tách thành ĐMC đoạn xa (týp Β) hiện còn nhiều điểm cha thốngnhất song nên khởi đầu bằng điều trị thuốc. Phẫu thuật thờng chỉ định cho nhữngbệnh nhân có biến chứng hoặc điều trị nội khoa thất bại. Về lâu dài, cần nghiêncứu thêm để xác định nhóm bệnh nhân nào thực sự có lợi nếu mổ. c. Tỷ lệ tử vong sau 5 năm ra viện ở bệnh nhân đợc điều trị hợp lý là 75-82%. 2. Một số bệnh cảnh cần lu ý: a. Tách thành ĐMC có tụt huyết áp: nguyên nhân hàng đầu là vỡ thànhĐMC hoặc ép tim. Cần lập tức bù máu, dịch và chuyển mổ ngay. Nếu phải chọcdịch màng tim để nâng huyết áp trớc khi chuyển đến phòng mổ thì cũng khôngnên lấy nhiều mà chỉ lấy lợng dịch màng tim đủ để huyết áp ở mức chấp nhận đợc.Nếu phải dùng thuốc vận mạch để nâng huyết áp thì nên dùng Norepinephrinehoặc Phenylephrine (không ảnh hởng đến dP/dt) mà nên tránh d ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TÁCH THÀNH ĐỘNG MẠCH CHỦ (Kỳ 5) TÁCH THÀNH ĐỘNG MẠCH CHỦ (Kỳ 5) V. Tiến triển tự nhiên Tác động của dòng máu làm khoét sâu dần vào lớp nội mạc với các mức độkhác nhau hoặc tạo thành lòng mạch giả, hoặc thậm chí vỡ ra ngoài gây tử vong.Tách thành đoạn ĐMC lên thờng nằm ở vị trí bên phải, phía sau và trên so với lỗđộng mạch vành phải. Khi lan rộng về phía quai ĐMC, vết tách thờng ở phía sau.Tách thành ĐMC xuống lại hay gặp ở phía sau và bên trái nên hay làm tổn thơngđộng mạch thận trái và động mạch chậu hoặc đùi trái. 21% bệnh nhân tách thànhĐMC sẽ tử vong trớc khi vào viện, tỷ lệ tử vong ở nhóm tách thành ĐMC lênkhông đợc điều trị khoảng 1-3% mỗi giờ và đạt khoảng 25% trong vòng 24 giờđầu kể từ khi khởi phát, 70% sau tuần đầu và 80% sau tuần thứ hai. < 10% bệnhnhân tách thành ĐMC đoạn gần sống sau 1 năm, phần lớn chết trong vòng 3 thángđầu do hở van ĐMC cấp, tắc các nhánh động mạch chính, vỡ phình ĐMC. 90% tr-ờng hợp tách thành ĐMC đoạn gần có nguy cơ vỡ khối phình, 75% sẽ vỡ vàokhoang màng tim, màng phổi trái hoặc trung thất. Các dạng bệnh liên quan đến tách thành ĐMC: 1. Xuất huyết và huyết khối trong thành ĐMC: a. Tiến triển của huyết khối trong thành ĐMC cũng giống tách thành ĐMCkinh điển, phụ thuộc vào vị trí huyết khối. Huyết khối thành ĐMC nằm giữa lớpngoài và lớp trong của thành ĐMC, khác với tách thành ĐMC ở chỗ không có luthông với lòng thật của ĐMC cho dù có thể nứt mảng nội mạc và phát triển thựcsự thành tách ĐMC, hoặc gây thủng ra ngoài hoặc tạo túi phình ĐMC. β. Dễ dàng chẩn đoán xác định bằng siêu âm qua thực quản và chụp MRI.Xuất huyết trong thành ĐMC làm tách thành ĐMC thành nhiều lớp, tăng độ dàycủa thành ĐMC (>5mm), tăng khoảng cách giữa lòng ĐMC và thực quản. c. Biểu hiện của huyết khối thành ĐMC trên siêu âm gồm: dầy lên khu trúthành một vùng ĐMC; có khoảng trống siêu âm trong thành ĐMC; không thấy vếttách nội mạc song vẫn có tín hiệu dòng chảy Doppler; đẩy lệch vào giữa các vếtvôi hoá ở nội mạc. d. MRI còn xác định hàng loạt các thay đổi bệnh lý trong khối máu tụ, nhờđó đánh giá đợc mức độ thoái triển hay tiến triển của huyết khối. MRI cũng đánhgiá đợc thời gian tạo thành huyết khối dựa vào sự hình thành methemoglobin. Cáctín hiệu mạnh trên các mặt cắt T1 và T2 do methemoglobin cho thấy tiến triển báncấp của khối máu tụ, ngợc lại chảy máu mới sẽ có các tín hiệu rất đa dạng về cờngđộ trong các vùng khác nhau của khối máu tụ. 2. Mảng xơ vữa loét ở ĐMC: a. Thờng gặp nhất ở ĐMC xuống, là mảng xơ vữa có loét tiển triển, khoétdần vào lớp xơ chun, lớp giữa, cuối cùng hình thành nên giãn và túi phình thật/giảĐMC, hình thành huyết khối tại chỗ hoặc vỡ bung ra... song ít khi gây thủng haythực sự tách thành ĐMC (có thể do tác dụng bảo vệ của lớp xơ hoá thành ĐMCdày sau khi bị xơ vữa). Biến chứng thuyên tắc mạch do mảng xơ vữa loét kháhiếm. Các yếu tố nguy cơ của bệnh lý này là tuổi cao hoặc tăng huyết áp khôngkiểm soát đợc. Biểu hiện lâm sàng cũng giống nh các dạng tách thành ĐMC khác:khởi phát đau ngực hoặc đau lng đột ngột. β. Chụp CT đánh giá chính xác hình ảnh loét tiến triển của mảng xơ vữaĐMC, tuy nhiên phải dùng thuốc cản quang để tráng đầy trong lòng ĐMC và vếtloét. So với chụp CT có thuốc cản quang, MRI có độ chính xác cao hơn, đặc biệtcó giá trị khi chống chỉ định tiêm thuốc cản quang. Mặc dù siêu âm thực quảncũng có giá trị nhất định song rất dễ dàng bỏ sót những mảng xơ vữa loét ở đoạnxa của ĐMC lên và đoạn đầu của quai ĐMC. 3. Tiên lợng: a. Tỷ lệ tử vong chung tại viện xấp xỉ 30% nếu tách thành ĐMC đoạn gần,10% với tách thành ĐMC đoạn xa. Tỷ lệ này không hề giảm trong 3 thập kỷ vừaqua dù đã có rất nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị. Những yếu tố dự báo tửvong tại viện bao gồm: tách thành ĐMC đoạn gần, tuổi > 65, cơn đau có tính chấtdi chuyển, có sốc, có chênh lệch mạch giữa các chi, có dấu hiệu thần kinh khu trú. β. Tỷ lệ sống của những bệnh nhân tách thành ĐMC đoạn gần đợc phẫuthuật và ra viện tốt là 65-80% sau 5 năm và 40-50% sau 10 năm. Tiên lợng củabệnh nhân tách thành ĐMC đoạn xa rất đa dạng phụ thuộc vào từng nhóm bệnhnhân. Tuy nhiên, tiên lợng xa tồi hơn ở bệnh nhân có tách lan rộng ngợc dòng vềphía quai ĐMC hoặc ĐMC lên và ở bệnh nhân không có huyết khối trong lòng giảĐMC. Nguyên nhân chính gây tử vong khi theo dõi lâu dài bệnh nhân tách thànhĐMC là vỡ khối phình do tách thành thứ phát hoặc do tạo thành túi phình ĐMCrồi vỡ. VI. Điều trị A. Lựa chọn phơng thức điều trị 1. Tử vong khi tách thành ĐMC không phải do vết nứt nội mạc đầu tiên màchủ yếu do tiến triển của phình tách gây chèn ép các mạch máu quan trọng hoặcvỡ. a. Tách thành ĐMC đoạn gần (týp A) bắt buộc phải điều trị ngoại khoacàng sớm càng tốt để giảm nguy cơ biến chứng (hở van ĐMC cấp, suy tim ứhuyết, ép tim, triệu chứng thần kinh) đồng thời để giảm nguy cơ tử vong(1%/giờ). β. Điều trị tách thành ĐMC đoạn xa (týp Β) hiện còn nhiều điểm cha thốngnhất song nên khởi đầu bằng điều trị thuốc. Phẫu thuật thờng chỉ định cho nhữngbệnh nhân có biến chứng hoặc điều trị nội khoa thất bại. Về lâu dài, cần nghiêncứu thêm để xác định nhóm bệnh nhân nào thực sự có lợi nếu mổ. c. Tỷ lệ tử vong sau 5 năm ra viện ở bệnh nhân đợc điều trị hợp lý là 75-82%. 2. Một số bệnh cảnh cần lu ý: a. Tách thành ĐMC có tụt huyết áp: nguyên nhân hàng đầu là vỡ thànhĐMC hoặc ép tim. Cần lập tức bù máu, dịch và chuyển mổ ngay. Nếu phải chọcdịch màng tim để nâng huyết áp trớc khi chuyển đến phòng mổ thì cũng khôngnên lấy nhiều mà chỉ lấy lợng dịch màng tim đủ để huyết áp ở mức chấp nhận đợc.Nếu phải dùng thuốc vận mạch để nâng huyết áp thì nên dùng Norepinephrinehoặc Phenylephrine (không ảnh hởng đến dP/dt) mà nên tránh d ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bệnh nội khoa bệnh tim mạch đại cương tim mạch học bệnh học nội khoa Tách thành động mạch chủTài liệu có liên quan:
-
Ứng dụng kỹ thuật máy học vào phân loại bệnh tim
9 trang 238 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 161 5 0 -
Đề cương ôn thi hết học phần: Bệnh nội khoa thú y 1
36 trang 125 0 0 -
Giáo trình Chăm sóc sức khỏe người lớn bệnh nội khoa - Trường CĐ Y tế Bình Dương
143 trang 98 1 0 -
4 trang 87 0 0
-
19 trang 86 0 0
-
Giáo trình Điều trị học nội khoa: Phần 1 - NXB Quân đội Nhân dân
385 trang 83 0 0 -
7 trang 81 0 0
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng rối loạn trầm cảm ở một số bệnh nội khoa mạn tính
7 trang 78 0 0 -
5 trang 76 1 0