Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: BƯỚU CỔ
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 179.31 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
A- Đại Cương Bướu cổ đơn thuần là một bệnh to tuyến giáp thường do thiếu iot, hay gặp ở một số vùng nhất định (thường ở miền núi) nên còn gọi là bướu cổ địa phương, nữ mắc bệnh nhiều. Có khi là bướu cổ tán phát. Trong một số trường hợp, bướu cổ là phản ứng của tuyến giáp đối với sự mất cân bằng của nội tiết tuyến giáp. Bướu cổ đơn thuần thường chia làm 2 loại: địa phương tính (tập trung ở một số vùng nhiều người mắc) và tản phát tính (nơi nào...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: BƯỚU CỔ BƯỚU CỔA- Đại CươngBướu cổ đơn thuần là một bệnh to tuyến giáp thường do thiếu iot, hay gặp ở một sốvùng nhất định (thường ở miền núi) nên còn gọi là bướu cổ địa phương, nữ mắcbệnh nhiều. Có khi là bướu cổ tán phát. Trong một số trường hợp, bướu cổ là phảnứng của tuyến giáp đối với sự mất cân bằng của nội tiết tuyến giáp.Bướu cổ đơn thuần thường chia làm 2 loại: địa phương tính (tập trung ở một sốvùng nhiều người mắc) và tản phát tính (nơi nào cũng có người mắc, thường gặpnhiều ở lứa tuổỉ trưởng thành, lúc có thai, cho con bú và thời kỳ tắt kinh.Bướu cổ đơn thuần thuộc chứng Anh trong y học cổ truyền. Y văn cổ TrungQuốc trên 300 năm trước công nguyên đã có ghi về bệnh này như sách Trửu HậuPhương đầu tiên đã ghi dùng Hải tảo (có iốt) để trị chứng ‘Anh’. Sách Ngoại ĐàiBí Yếu đời Đường ghi 36 bài thuốc trị chứng Anh trong đó 27 bài gồm các vịthuốc có chất iốt.B- Nguyên Nhân Bệnh Lý Theo Y Học Cổ Truyền+ Bướu cổ địa phương: Do thiếu iốt. Ngoài ra còn có các yếu tố khác như ditruyền, thiếu một số thức ăn khác, điều kiện vệ sinh kém... nên tuy cùng sống mộtđịa phương mà cũng chỉ một số mắc bệnh (mặc dù qua kiểm tra tất cả người dântrong vùng đều có tuyến giáp khát iốt (gắn iốt phóng xạ tăng).+ Bướu cổ tán phát: gặp ở nữ nhiều hơn. Nhiều học giả cho là do phản ứng củatuyến giáp, hoặc bài tiết không đủ, hoặc do nhu cầu tăng, nội tiết tuyến giáp khôngdủ, tuyến làm việc tăng (phản ứng bù trừ) làm cho tổ chức tuyến tăng sinh phì đại.Những yếu tố có liên quan:* Dị hình bẩm sinh nội tiết: hấp thụ các yếu tố kháng giáp có trong thức ăn hoặc dothuốc. Thường kèm với suy giáp kéo dài hoặc thoáng qua.* Tăng nhu cầu nội tiết giáp: tuổi dậy thì, có thai, tắt kinh. Cũng có trường hợpchưa rõ nguyên nhân. Y học cổ truyền cho rằng bệnh ANH phát sinh là do liênquan với đất nước nơi ăn ở và tình chí (trạng thái tinh thần) thay đổi. Sách ‘ChưBệnh Nguyên Hậu Luận’ viết: Vùng núi đất đen có nguồn nước chảy ra không thểsống lâu ở đó, ăn uống nước đó dễ mắc bệnh anh.Sách ‘Ngoại Đài Bí Yếu’ cũng ghi: Người vùng Trường An... uống nước cát dễmắc bệnh anh”.Sách ‘Chư Bệnh Nguyên Hậu Luận’ ghi về tình chí có liên quan đến bệnh như sau:Bệnh anh là do lo lắng nhiều, khí kết mà sinh ra..Bệnh lý chủ yếu là đàm thấp, khí trệ: Người bệnh có tỳ khí kém, thêm ảnh hưởngcủa thức ăn nước uống làm cho đàm thấp nội sinh, đàm thấp sinh nhiều càng tăngthêm khí trệ mà sinh bệnh. Hoặc do tức giận, thướng can, can khí không thông đạt,uất nên sinh đờm, đờm khí kết ở cổ mà sinh bệnh. Đàm thấp và khí trệ là hổ tươngnhân quả cho nên khối u ngày càng to thêm. Cũng do can chủ sơ tiết, mà 2 mạchXung, Nhâm liên hệ nhiều với kinh can, do đó, phụ nữ có kinh, thai nghén cho conbú đều liên quan đến khí huyết của can, những lúc đó dễ mắc bệnh.C- Triệu chứng lâm sàngTriệu chứng chủ yếu là to tuyến giáp.Thể tán phát gặp nhiều ở nữ ở tuổi dậy thì, có thai, cho con bú, lúc tắt kinh thườngto hơn và qua những kỳ đó tuyến lại nhỏ hơn. Thường tuyến giáp to nhẹ tản mạn,chất mềm và trơn láng. Đến tuổi trung niên về sau, bướu có thể cứng và có nốt cục.Bướu cổ địa phương tính to nhỏ không chừng (rất nhỏ hoặc rất to). Theo độ to nhỏcó thể chia:Độ l: Nhìn kỹ có khi phải nhìn nghiêng mới phát hiện hoặc phải sờ nắn.Độ 2: Nhìn thẳng đã thấy to.Độ 3: Bướu quá to.Đôi khi bướu ở vị trí đặc biệt hoặc bị chèn ép khó chẩn đoán.Bướu giáp chìm: Bướu ở cổ nhưng trong lồng ngực sau xương ức. Bướu làm khóchịu mỗi khi nuốt và thở. Bướu trong lồng ngực, X quang thấy như một u trungthất.Bướu dưới lưỡi: Gặp ở phụ nữ, ở đáy lưỡi làm cho khó nhai, khó nuốt và khó nói.Bướu cổ mới bắt đầu nhỏ mặt bóng nhẵn, về sau có thể to nhỏ không chừng, cứngthành cục hoặc nang, bề mặt có thể có tĩnh mạch nổi còng quèo. Trường hợp quá tosẽ có hiện tượng chèn ép như nếu chèn ép khí quản sinh ho, khó thở, vướng cổ,chèn ép thực quản thì nuốt khó, chèn hầu họng thì khàn giọng... Có khi xuất huyếttrong nang gây đau và bướu to đột ngột.D- Chẩn đoánChủ yếu dựa vào triệu chứng lâm sàng (như trên đã mô tả).- Xét nghiệm: Chuyển hóa cơ bản bình thường, iốt - protein trong huyết tương bìnhthường. Tỷ suất gắn iốt phóng xạ rất tăng trong bướu giáp địa phương tính nhưnggần như bình thường trong bướu giáp tản phát.Khi thấy bướu cứng không đau có nhân, cần cảnh giác ung thư, nên làm giáp đồbằng phóng xạ và làm sinh thiết.E- Điều trịBiện chứng luận trị theo YHCT:Thường điều trị theo 2 thể bệnh sau:l) Thể khí trệâ:Chứng: Bướu cổ to thường tăng lên lúc tức giận, lúc có kinh hoặc có thai. Bụngđầy sườn đau, bụng dưới đau, rêu mỏng, mạch Huyền.Phép trị: Lý khí, giải uất.- Bài thuốc: Tứ Hải Thư Uất Hoàn thêm Hương phụ, Uất kim (Hải cáp phấn 8g,Hải đới 30g, Hải tảo 30g, Hải phiêu tiêu, Côn bố đều 20g - 30g, Trần bì 8g, Mộchương, Hương phụ, Uất kim đều 12g.Trường hợp khí uất hóa hỏa, ngườỉ phiền táo, dễ tức giận, hồi hộp mất ng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: BƯỚU CỔ BƯỚU CỔA- Đại CươngBướu cổ đơn thuần là một bệnh to tuyến giáp thường do thiếu iot, hay gặp ở một sốvùng nhất định (thường ở miền núi) nên còn gọi là bướu cổ địa phương, nữ mắcbệnh nhiều. Có khi là bướu cổ tán phát. Trong một số trường hợp, bướu cổ là phảnứng của tuyến giáp đối với sự mất cân bằng của nội tiết tuyến giáp.Bướu cổ đơn thuần thường chia làm 2 loại: địa phương tính (tập trung ở một sốvùng nhiều người mắc) và tản phát tính (nơi nào cũng có người mắc, thường gặpnhiều ở lứa tuổỉ trưởng thành, lúc có thai, cho con bú và thời kỳ tắt kinh.Bướu cổ đơn thuần thuộc chứng Anh trong y học cổ truyền. Y văn cổ TrungQuốc trên 300 năm trước công nguyên đã có ghi về bệnh này như sách Trửu HậuPhương đầu tiên đã ghi dùng Hải tảo (có iốt) để trị chứng ‘Anh’. Sách Ngoại ĐàiBí Yếu đời Đường ghi 36 bài thuốc trị chứng Anh trong đó 27 bài gồm các vịthuốc có chất iốt.B- Nguyên Nhân Bệnh Lý Theo Y Học Cổ Truyền+ Bướu cổ địa phương: Do thiếu iốt. Ngoài ra còn có các yếu tố khác như ditruyền, thiếu một số thức ăn khác, điều kiện vệ sinh kém... nên tuy cùng sống mộtđịa phương mà cũng chỉ một số mắc bệnh (mặc dù qua kiểm tra tất cả người dântrong vùng đều có tuyến giáp khát iốt (gắn iốt phóng xạ tăng).+ Bướu cổ tán phát: gặp ở nữ nhiều hơn. Nhiều học giả cho là do phản ứng củatuyến giáp, hoặc bài tiết không đủ, hoặc do nhu cầu tăng, nội tiết tuyến giáp khôngdủ, tuyến làm việc tăng (phản ứng bù trừ) làm cho tổ chức tuyến tăng sinh phì đại.Những yếu tố có liên quan:* Dị hình bẩm sinh nội tiết: hấp thụ các yếu tố kháng giáp có trong thức ăn hoặc dothuốc. Thường kèm với suy giáp kéo dài hoặc thoáng qua.* Tăng nhu cầu nội tiết giáp: tuổi dậy thì, có thai, tắt kinh. Cũng có trường hợpchưa rõ nguyên nhân. Y học cổ truyền cho rằng bệnh ANH phát sinh là do liênquan với đất nước nơi ăn ở và tình chí (trạng thái tinh thần) thay đổi. Sách ‘ChưBệnh Nguyên Hậu Luận’ viết: Vùng núi đất đen có nguồn nước chảy ra không thểsống lâu ở đó, ăn uống nước đó dễ mắc bệnh anh.Sách ‘Ngoại Đài Bí Yếu’ cũng ghi: Người vùng Trường An... uống nước cát dễmắc bệnh anh”.Sách ‘Chư Bệnh Nguyên Hậu Luận’ ghi về tình chí có liên quan đến bệnh như sau:Bệnh anh là do lo lắng nhiều, khí kết mà sinh ra..Bệnh lý chủ yếu là đàm thấp, khí trệ: Người bệnh có tỳ khí kém, thêm ảnh hưởngcủa thức ăn nước uống làm cho đàm thấp nội sinh, đàm thấp sinh nhiều càng tăngthêm khí trệ mà sinh bệnh. Hoặc do tức giận, thướng can, can khí không thông đạt,uất nên sinh đờm, đờm khí kết ở cổ mà sinh bệnh. Đàm thấp và khí trệ là hổ tươngnhân quả cho nên khối u ngày càng to thêm. Cũng do can chủ sơ tiết, mà 2 mạchXung, Nhâm liên hệ nhiều với kinh can, do đó, phụ nữ có kinh, thai nghén cho conbú đều liên quan đến khí huyết của can, những lúc đó dễ mắc bệnh.C- Triệu chứng lâm sàngTriệu chứng chủ yếu là to tuyến giáp.Thể tán phát gặp nhiều ở nữ ở tuổi dậy thì, có thai, cho con bú, lúc tắt kinh thườngto hơn và qua những kỳ đó tuyến lại nhỏ hơn. Thường tuyến giáp to nhẹ tản mạn,chất mềm và trơn láng. Đến tuổi trung niên về sau, bướu có thể cứng và có nốt cục.Bướu cổ địa phương tính to nhỏ không chừng (rất nhỏ hoặc rất to). Theo độ to nhỏcó thể chia:Độ l: Nhìn kỹ có khi phải nhìn nghiêng mới phát hiện hoặc phải sờ nắn.Độ 2: Nhìn thẳng đã thấy to.Độ 3: Bướu quá to.Đôi khi bướu ở vị trí đặc biệt hoặc bị chèn ép khó chẩn đoán.Bướu giáp chìm: Bướu ở cổ nhưng trong lồng ngực sau xương ức. Bướu làm khóchịu mỗi khi nuốt và thở. Bướu trong lồng ngực, X quang thấy như một u trungthất.Bướu dưới lưỡi: Gặp ở phụ nữ, ở đáy lưỡi làm cho khó nhai, khó nuốt và khó nói.Bướu cổ mới bắt đầu nhỏ mặt bóng nhẵn, về sau có thể to nhỏ không chừng, cứngthành cục hoặc nang, bề mặt có thể có tĩnh mạch nổi còng quèo. Trường hợp quá tosẽ có hiện tượng chèn ép như nếu chèn ép khí quản sinh ho, khó thở, vướng cổ,chèn ép thực quản thì nuốt khó, chèn hầu họng thì khàn giọng... Có khi xuất huyếttrong nang gây đau và bướu to đột ngột.D- Chẩn đoánChủ yếu dựa vào triệu chứng lâm sàng (như trên đã mô tả).- Xét nghiệm: Chuyển hóa cơ bản bình thường, iốt - protein trong huyết tương bìnhthường. Tỷ suất gắn iốt phóng xạ rất tăng trong bướu giáp địa phương tính nhưnggần như bình thường trong bướu giáp tản phát.Khi thấy bướu cứng không đau có nhân, cần cảnh giác ung thư, nên làm giáp đồbằng phóng xạ và làm sinh thiết.E- Điều trịBiện chứng luận trị theo YHCT:Thường điều trị theo 2 thể bệnh sau:l) Thể khí trệâ:Chứng: Bướu cổ to thường tăng lên lúc tức giận, lúc có kinh hoặc có thai. Bụngđầy sườn đau, bụng dưới đau, rêu mỏng, mạch Huyền.Phép trị: Lý khí, giải uất.- Bài thuốc: Tứ Hải Thư Uất Hoàn thêm Hương phụ, Uất kim (Hải cáp phấn 8g,Hải đới 30g, Hải tảo 30g, Hải phiêu tiêu, Côn bố đều 20g - 30g, Trần bì 8g, Mộchương, Hương phụ, Uất kim đều 12g.Trường hợp khí uất hóa hỏa, ngườỉ phiền táo, dễ tức giận, hồi hộp mất ng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bệnh học thực hành Dược vị giáo dục y học Giáo trình Giáo án Tài liệu y học Bài giảng Y học ngành y họcTài liệu có liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 229 0 0 -
Giới thiệu môn học Ngôn ngữ lập trình C++
5 trang 222 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 209 0 0 -
Hình thành hệ thống điều khiển trình tự xử lý các toán tử trong một biểu thức logic
50 trang 203 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 192 0 0 -
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ GIÁO TRÌNH
3 trang 190 0 0 -
38 trang 186 0 0
-
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 170 1 0 -
Báo cáo thực hành Môn: Công nghệ vi sinh
15 trang 164 0 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 162 0 0