Danh mục tài liệu

TĂNG HOẠT VỎ THƯỢNG THẬN (Kỳ 1)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 223.29 KB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Sự gia tăng mạn tính hormon glucocorticoid do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra hội chứng Cushing. Nguyên nhân thường gặp nhất của hội chứng Cushing là do thuốc. Các nguyên nhân khác là do rối loạn ở tuyến yên, thượng thận hoặc do sự tiết ACTH lạc chỗ. Danh từ bệnh Cushing để chỉ hội chứng Cushing do tuyến yên tăng tiết ACTH.1. Sinh lý bệnh: 1.1. Bệnh Cushing:Sự tăng tiết ACTH xảy ra từng đợt ngẫu nhiên gây ra sự tăng tiết cortisol không còn tuân theo nhịp điệu trong ngày. 90% trường hợp bệnh...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TĂNG HOẠT VỎ THƯỢNG THẬN (Kỳ 1) TĂNG HOẠT VỎ THƯỢNG THẬN (Kỳ 1) I. HỘI CHỨNG CUSHING Sự gia tăng mạn tính hormon glucocorticoid do nhiều nguyên nhân khácnhau gây ra hội chứng Cushing. Nguyên nhân thường gặp nhất của hội chứngCushing là do thuốc. Các nguyên nhân khác là do rối loạn ở tuyến yên, thượngthận hoặc do sự tiết ACTH lạc chỗ. Danh từ bệnh Cushing để chỉ hội chứngCushing do tuyến yên tăng tiết ACTH. 1. Sinh lý bệnh: 1.1. Bệnh Cushing: Sự tăng tiết ACTH xảy ra từng đợt ngẫu nhiên gây ra sự tăng tiết cortisolkhông còn tuân theo nhịp điệu trong ngày. 90% trường hợp bệnh Cushing gây rado u tuyến của tuyến yên. Sự tiết ACTH không thể bị ức chế được bởi nồng độ glucocorticoid sinh lý,vì thế dù nồng độ glucocorticoid tăng cao, ACTH vẫn tiết ra đưa đến sự tăng tiếtglucocorticod mạn tính, nồng độ ACTH cao cả ngày lẫn đêm, từng đợt. Ngoài ACTH, u còn có thể tăng tiết β LPH, β endorphin. Sự tiết ACTH vàcortisol không tăng thêm khi có stress. Nồng độ cortisol tăng cao cũng ảnh hưởngđến sự tiết TSH, GH và gonadotropin và gây ra những triệu chứng toàn thân. Trong bệnh Cushing cũng có cả sự tăng tiết androgen từ tuyến thượng thận,DHEA, DHEA sulfat, androstenedion cũng tăng và được chuyển thànhdihydrotestosteron ở mô ngoại vi gây các biểu hiện nam hóa ở phụ nữ. 1.2. Hội chứng tiết ACTH lạc chỗ: Do u không thuộc tuyến yên tổng hợp và tiết ra các chất ACTH có đặc tínhsinh học, cũng có u tiết β LPH, β endorphin và cả ACTH không có hoạt tính, cóthể u tiết ACTH và tiết CRH hoạt tính không rõ. Các u thường gây tiết ACTH lạcchỗ là: ung thư biểu mô tế bào nhỏ ở phổi, u carcinoid ở phổi, u tuyến ức, ruột,tụy, buồng trứng, u tủy thượng thận. Sự tiết ACTH và cortisol trong trường hợp này thường cao hơn trong bệnhCushing nhiều và cũng liên tục hơn, tuy nhiên các triệu chứng điển hình của hộichứng Cushing lại ít gặp vì sự tăng tiết cortisol xảy ra nhanh và bệnh nhân kém ăn,ngoài ra còn có các biểu hiện khác của bệnh ác tính. 1.3. U tuyến thượng thận: U tuyến thượng thận tăng tiết cortisol tự phát, tuyến yên sẽ bị ức chế và sựtiết ACTH giảm, do đó phần tuyến thượng thận bình thường bên còn lại sẽ teo.Các nghiệm pháp gây ảnh hưởng lên trục hạ khâu não-tuyến yên như ức chế bằngdexamethason liều cao hoặc metyparon đều không gây đáp ứng gì trên u tuyếnthượng thận. U tuyến của tuyến thượng thận thường chỉ tiết cortisol. Ung thư biểu mô tuyến thượng thận tiết nhiều loại hormon thượng thận vàcả tiền chất của nó. 2. Lâm sàng: Các triệu chứng đã được mô tả đầy đủ ở phần Triệu chứng học “Hội chứngtăng và giảm hoạt vỏ thượng thận”: mập phì trung tâm, thay đổi ở da (da teo,mỏng, dễ bầm máu, vết nứt da), rậm lông, tăng huyết áp, rối loạn sinh dục, rối loạnthần kinh tâm lý, yếu cơ, loãng xương, sỏi thận, khát và tiểu nhiều. 3. Cận lâm sàng: Các xét nghiệm để chẩn đoán hội chứng Cushing. 3.1. Nghiệm pháp ức chế bằng Dexamethason qua đêm kết hợp đo cortisoltrong nước tiểu (nghiệm pháp tầm soát): Uống 1mg Dexamethason lúc 23h, 8h sáng hôm sau đo cortisol máu; đồngthời tính lượng nước tiểu 24h và đo lượng cortisol tự do trong đó. Nếu cortisolmáu giảm dưới 3 µg/dL vào 8h sáng hôm sau là bình thường. Nếu cortisol máusáng hôm sau giảm hơn 5 µg/dL rất khó chẩn đoán là hội chứng Cushing, nếu kếthợp thêm cortisol tự do trong nước tiểu bình thường có thể loại bỏ hội chứngCushing. Nếu 2 kết quả bất thường có thể chẩn đoán hội chứng Cushing sau khiloại các nguyên nhân làm sai kết quả. 3.2. Đo cortisol tự do trong nước tiểu: Bình thường 90-100 µg trong nước tiểu 24h. Tăng trong hội chứngCushing. 3.3. Khảo sát sự thay đổi nhịp điệu trong ngày: Trong hội chứng Cushing có sự tăng tiết cortisol cả sáng lẫn chiều, tuynhiên khó phát hiện tình trạng này vì cả ACTH và cortisol đều thường tiết thànhtừng đợt. Nếu bệnh nhân không có stress, nồng độ cortisol huyết thanh 7 µg/dL lúc24h được xem là đặc hiệu cho hội chứng Cushing. 3.4. Nghiệm pháp ức chế bằng Dexamethason liều thấp: Ngày đầu hứng nước tiểu 24h, đo cortisol tự do và 17-OH corticosteroid vàđo cortisol máu lúc 8h. Ngày thứ hai và thứ ba cho bệnh nhân uống Dexamethason0,5mg mỗi 6h. Ngày thứ ba lượng nước tiểu 24h, đo như trên; 8h sáng ngày thứ tưđo cortisol máu. Bình thường: 17-OH corticosteroid trong NT 24h < 4mg, cortisol trong NT24h < 25µg, cortisol máu < 5 µg/dL. ...