Danh mục tài liệu

Tạo dựng lòng tin tiêu dùng rau an toàn: Trường hợp nghiên cứu ở thành phố Cần Thơ

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 633.54 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Lòng tin của khách hàng là nhân tố quan trọng tạo dựng xu hướng và quyết định tiêu dùng. Nghiên cứu được thực hiện trong lĩnh vực tiêu dùng rau an toàn ở 194 người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Cần Thơ, đối tượng nghiên cứu được chọn theo phương pháp hạn mức. Phương pháp thống kê mô tả, phân tích nhân tố khám phá, phân tích nhân tố khẳng định (CFA), phân tích cấu trúc tuyến tính (SEM) được sử dụng để phân tích dữ liệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tạo dựng lòng tin tiêu dùng rau an toàn: Trường hợp nghiên cứu ở thành phố Cần ThơTạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cầ n ThơPhần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 43 (2016): 120-130TẠO DỰNG LÒNG TIN TIÊU DÙNG RAU AN TOÀN: TRƯỜNG HỢP NGHIÊNCỨU Ở THÀNH PHỐ CẦN THƠVõ Minh SangKhoa Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Tây ĐôThông tin chung:Ngày nhận: 09/09/2015Ngày chấp nhận: 23/05/2016Title:Building the consumerconfidence in safe vegetablesconsumption: A case study inCan Tho CityTừ khóa:Lòng tin tiêu dùng, rào cảntiêu dùng, xu hướng và hànhvi tiêu dùng, hài lòng tiêudùng rau an toànKeywords:Consumer confidence,convenience, consumer trendsand behavior, consumersatisfaction safe vegetablesABSTRACTConsumer confidence is an important factor which impacts consumertrends and decisions. The present study was done in using safe vegetables.These samples were selected by the quota method of 194 consumers in CanTho city. Methods of descriptive statistics, Exploring Factor Analysis(EFA), Confirmatory Factor Analysis (CFA) and Structural EquationModeling (SEM) were used to analyze data. The result indicated that thesafe vegetables consumption in Can Tho city was not popular. Only about30% of consumers used safe vegetables. The main reasons were recordedthat was the trust for safe vegetables which has not been created and theinconvenience in their use. This situation is the basis to propose some ofsolutions which will create the consumer confidence for safe vegetablesconsumption .Those solutions should focus on some elements such aspackage, product and so on as well as increasing the convenience inbuying safe vegetables. Those will contribute to promote safe vegetablesconsumption in the future.TÓM TẮTLòng tin của khách hàng là nhân tố quan trọng tạo dựng xu hướng vàquyết định tiêu dùng. Nghiên cứu được thực hiện trong lĩnh vực tiêu dùngrau an toàn ở 194 người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Cần Thơ, đốitượng nghiên cứu được chọn theo phương pháp hạn mức. Phương phápthống kê mô tả, phân tích nhân tố khám phá, phân tích nhân tố khẳng định(CFA), phân tích cấu trúc tuyến tính (SEM) được sử dụng để phân tích dữliệu. Kết quả ghi nhận việc tiêu dùng rau an toàn trên địa bàn thành phốCần Thơ chưa phổ biến, chỉ khoảng 30% người tiêu dùng có tiêu dùng rauan toàn. Nguyên nhân chính tác động được ghi nhận là do lòng tin đối vớirau an toàn chưa được tạo lập và tính bất tiện trong tiêu dùng. Thựctrạng này là cơ sở đề xuất giải pháp cho việc tạo dựng lòng tin tiêu dùngđối với rau an toàn, cần tập trung vào yếu tố bao bì, sản phẩm, tiện dụngcùng với các giải pháp giải quyết rào cản trong tiêu dùng rau an toàn làtăng tính thuận tiện khi mua rau an toàn cho người tiêu dùng, góp phầnthúc đẩy tiêu dùng rau an toàn trong thời gian tớiTrích dẫn: Võ Minh Sang, 2016. Tạo dựng lòng tin tiêu dùng rau an toàn: Trường hợp nghiên cứu ở thànhphố Cần Thơ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 43c: 120-130.120Tạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cầ n ThơPhần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 43 (2016): 120-130chưa có gì. Nghiên cứu nhằm luận giải cho cácmục tiêu: Lòng tin của người tiêu dùng đối với rauan toàn như thế nào và giải pháp tạo lập lòng tintiêu dùng đối với rau an toàn, nhằm góp phần cungcấp giải pháp thúc đẩy tiêu dùng rau an toàn trongthời gian tới.1 GIỚI THIỆURau an toàn (RAT): rau, quả an toàn là sảnphẩm rau, quả tươi được sản xuất, sơ chế, chế biếnphù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiệnđảm bảo an toàn thực phẩm hoặc phù hợp với quytrình kỹ thuật sản xuất, sơ chế rau, quả an toànđược Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phêduyệt hoặc phù hợp với các quy định liên quan đếnđảm bảo an toàn thực phẩm có trong quy trình thựchành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau, quả tươi antoàn VietGAP, các tiêu chuẩn GAP khác và mẫuđiển hình đạt các chỉ tiêu an toàn thực phẩm theoquy định. Các cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến rau,quả, chè an toàn phải đảm bảo các điều kiện theoquy định tại các Điều 23 và Điều 25 của Luật Antoàn thực phẩm năm 2010 (Thông tư số59/2012/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp vàPhát triển Nông thôn). Việc thúc đẩy tiêu dùng rauan toàn trong xã hội có tác dụng thúc đẩy tiêu dùngthực phẩm sạch và đảm bảo vệ sinh an toàn thựcphẩm cho người tiêu dùng, mặt khác góp phần thúcđẩy phát triển sản xuất rau màu (sản xuấtnông nghiệp) theo hướng sản xuất sạch, an toàncho sức khỏe.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨULòng tin, xét về mặt cấu trúc, như là mộtchỉnh thể được tạo thành từ thành tố các niềm tin(Rino Falcone, Govanni Pezzulo and ChristinanoCastelfranchi, 2003). Lòng tin là khái niệm mangtính khái quát, tổng thể hơn, gắn với cả chủ thể,còn niềm tin gắn với những biểu hiện cụ thể củachủ thể. Xét về mặt chức năng, lòng tin chính là sựtin tưởng dựa trên đặc điểm, năng lực, sức mạnh,uy tín của người hay sự vật, vật thể, trong khi đóniềm tin là việc coi điều hay thứ gì đó là đúng, dođó, niềm tin thường được gắn với các yếu tố nội tạibên trong như niềm tin tôn giáo, niềm tin vào cácđấng siêu nhiên, còn lòng tin thường được gắn vớisự tin cậy (reliance) hay tín nhiệm (credential)nhiều hơn. Lòng tin gắn nhiều với tâm thế xã hội,còn niềm tin gắn nhiều hơn với tâm thế cá nhân(Nguyễn Quý Thanh và Nguyễn Thị Khánh Hòa,2013).Trong những năm gần đây, việc tiêu dùng rauan toàn được xã hội quan tâm từ các chương trìnhkêu gọi tiêu dùng thực phẩm sạch, an toàn cho đếncác chương trình quy hoạch, tập huấn nông hộ sảnxuất rau an toàn trên địa bàn thành phố Cần Thơ.Theo số liệu thống kê của Sở Nông nghiệp và Pháttriển Nông thôn Cần Thơ (2013) ứng dụng kỹ thuậtsản xuất RAT ở thành phố Cần Thơ giai đoạn2004-2012 đã mang lại một số kết quả tiêu biểunhư tăng năng suấ t bı̀nh quân, số lần phun thuốctrừ sâu giảm từ 2-3 lầ n/vu ̣, có từ 20-30% diện tíchsản xuất rau được nông dân ứng dụng quy trình sảnxuất RAT, trong đó 20-30% nông dân đã chuyểnsang sử dụ ...