Danh mục tài liệu

Thấp tim (Phần 3)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 166.28 KB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

3.2. Viêm đa khớp: - Gặp được ở 75% trong tổng số ca thấp tim. Khớp thường bị là: khớp gối; khớp cổ chân; khuỷu tay; cổ tay; khớp vai. Thường không thấy viêm ở các khớp ngón tay, ngón chân và hiếm gặp ở khớp háng. Các khớp bị viêm có sưng, nóng, đỏ, đau và di chuyển nhanh trong vòng một vài ngày đến một tuần. Khi di chuyển sang khớp khác thì khớp cũ có thể trở lại bình thường, không để lại di chứng gì.3.3. Hạt thấp dưới da:- Gặp 7-20% trong tổng số bệnh...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thấp tim (Phần 3) Thấp tim (Phần 3) Th.S. Ng. Công Phang (Bệnh học nội khoa HVQY) 3.2. Viêm đa khớp: - Gặp được ở 75% trong tổng số ca thấp tim. Khớp thường bị là: khớpgối; khớp cổ chân; khuỷu tay; cổ tay; khớp vai. Thường không thấy viêm ở cáckhớp ngón tay, ngón chân và hiếm gặp ở khớp háng. Các khớp bị viêm cósưng, nóng, đỏ, đau và di chuyển nhanh trong vòng một vài ngày đến mộttuần. Khi di chuyển sang khớp khác thì khớp cũ có thể trở lại bình thường,không để lại di chứng gì. 3.3. Hạt thấp dưới da: - Gặp 7-20% trong tổng số bệnh nhân thấp tim. - Là những hạt bé, đường kính từ 1-20 mm, cứng không đau, nằm ngaydưới da thành từng nhóm ở quanh khớp, tồn tại lâu từ 2-5 tuần. Khi nó xuấthiện nhiều lần là chứng tỏ bệnh đã kéo dài. Nó là một tiêu chuẩn cho chẩn đoángiai đoạn hoạt động của bệnh. Hiện nay triệu chứng này ít gặp. 3.4. Múa giật: Triệu chứng này xuất hiện muộn; là triệu chứng của rối loạn hệ thần kinh.Múa giật thường gặp ở trẻ em từ 7-14 tuổi; gặp ở nữ giới nhiều hơn nam giới. Nếu chỉ xuất hiện đơn thuần triệu chứng này thì bệnh nhân có thể đượcđưa nhầm vào khoa thần kinh. 3.5. Vòng ban đỏ: Thường hiếm gặp, nhưng có giá trị chẩn đoán. Ban màu hồng, có gờkhép kín hoặc không khép kín, dính liền nhau. Thường thấy ở vùng ngực vàbụng. Có thể lẫn với ban dị ứng. Triệu chứng này xuất hiện và mất đi rấtnhanh. 3.6. Các triệu chứng lâm sàng khác: - Sốt: Hầu hết gặp ở các bệnh nhân thấp tim trong đợt hoạt động. Nhiệt độthường : 38oC-39oC. Sốt kéo dài một vài tuần. - Có thể có triệu chứng thấp ở phổi, ở thân, ở hệ tiêu hoá. Do đó cần khámxét kỹ và kết hợp với các xét nghiệm cần thiết để tránh chẩn đoán nhầm hoặcbỏ sót. 4. Triệu chứng cận lâm sàng. 4.1. Cấy khuẩn để tìm Streprococcus tan máu bêta nhóm A ởnhầy họng, mũi, thanh quản: - Tỉ lệ (+) thường chỉ đạt 25- 40%. - Phải cấy nhiều lần, ít nhất 3 lần. - Kết quả cấy nhầy họng (-) cũng không loại trừ nhiễm liên cầu khuẩn, vìcó thể bệnh nhân đã dùng kháng sinh trước đó. 4.2. Xét nghiệm ASLO: - Hiệu giá kháng thể này tăng dần từ tuần đầu và đạt hiệu giá cao nhấtsau 3-5 tuần. Sau 2-4 tháng, ASLO có thể trở lại bình thường nếu không có táinhiễm liên cầu khuẩn. - Xét nghiệm này dương tính với tỉ lệ trên 80% tổng số bệnh nhân. Nếukết hợp với các xét nghiệm khác như: anti-DNA, anti-hyaluronidase thì có thểnâng tỷ lệ chẩn đoán đến > 95%. 4.3. Tăng số lượng bạch cầu: Số lượng bạch cầu ở máu ngoại vi tăng cao gặp với tỉ lệ khoảng 50% sốbệnh nhân. 4.4. Tăng tốc độ lắng máu: Gặp >80% các trường hợp; xuất hiện sớm, kéo dài tới 3 tháng. Khi cóđiều trị bằng corticoid thì tốc độ máu lắng giảm nhanh. 4.5. Những biến đổi về điện tim: - Rối loạn dẫn truyền nhĩ-thất: Đoạn PR kéo dài là hay gặp (tới >90%). PR thường dài trên 0,20 giây; cóthể tồn tại hàng tháng. PR kéo dài có thể do viêm cơ tim, nhưng cũng có thể docường phó giao cảm. ít khi gặp blốc nhĩ- thất độ II, III. - Các biến đổi nhịp tim. . Nhịp nhanh xoang (hay gặp). . Có thể còn do tình trạng sốt, đau khớp gây nên. . Cơn nhịp nhanh kịch phát. . Ngoại tâm thu. . Rung, cuồng động nhĩ.