Thông tư số 51/2024/TT-NHNN
Số trang: 9
Loại file: doc
Dung lượng: 57.00 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thông tư số 51/2024/TT-NHNN ban hành Quy định về kiểm toán độc lập đối với ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thông tư số 51/2024/TT-NHNN NGÂN HÀNG NHÀ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM NƯỚC Độc lập - Tự do - Hạnh phúc VIỆT NAM --------------- -------Số: 51/2024/TT-NHNN Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2024 THÔNG TƯ QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI, TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NGÂN HÀNG, TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀICăn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 18 tháng 01 năm 2024;Căn cứ Luật Kiểm toán độc lập ngày 29 tháng 3 năm 2011;Căn cứ Nghị định số 102/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chứcnăng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Nghị định số146/2024/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điềucủa Nghị định số 102/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chứcnăng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Nghị định số26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra,giám sát ngành Ngân hàng đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 43/2019/NĐ-CP ngày 17tháng 5 năm 2019 của Chính phủ;Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng;Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về kiểm toán độc lập đốivới ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô, chi nhánh ngânhàng nước ngoài.Chương I QUY ĐỊNH CHUNGĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh1. Thông tư này quy định về kiểm toán độc lập báo cáo tài chính, thực hiện dịch vụ bảo đảm đối vớihoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính đối với ngânhàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô, chi nhánh ngân hàngnước ngoài.2. Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô, chi nhánh ngânhàng nước ngoài thực hiện kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật có liên quan và phải tuânthủ các Điều 11, 12, 13, 14 Thông tư này đối với các trường hợp sau đây:a) Thuê tổ chức kiểm toán độc lập đánh giá một phần hoặc toàn bộ hệ thống kiểm soát nội bộ theoyêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) quy định tạikhoản 3 Điều 57 Luật Các tổ chức tín dụng;b) Thuê tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán báo cáo tài chính, đánh giá thực trạng tài chính để làmcơ sở xây dựng phương án khắc phục theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước quy định tại khoản 4Điều 156 Luật Các tổ chức tín dụng;c) Thuê tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán báo cáo tài chính theo quy định tại khoản 1 Điều 167Luật Các tổ chức tín dụng;d) Thuê tổ chức kiểm toán độc lập để thực hiện kiểm toán độc lập phục vụ yêu cầu thanh tra, giámsát ngân hàng theo quy định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngànhNgân hàng.Điều 2. Đối tượng áp dụngThông tư này áp dụng đối với:1. Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô, chi nhánh ngânhàng nước ngoài (sau đây gọi là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài).2. Tổ chức kiểm toán độc lập, kiểm toán viên hành nghề, kiểm toán viên và các tổ chức, cá nhânkhác liên quan đến việc kiểm toán độc lập tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.Điều 3. Giải thích từ ngữTrong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Kiểm toán độc lập tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là việc kiểm toán viênhành nghề, tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán báo cáo tài chính, thực hiện dịch vụ bảo đảm đốivới hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính của tổchức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo hợp đồng kiểm toán.2. Tổ chức kiểm toán độc lập bao gồm doanh nghiệp kiểm toán và chi nhánh doanh nghiệp kiểmtoán nước ngoài tại Việt Nam.Điều 4. Phạm vi kiểm toán1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập theoquy định của Thông tư này để thực hiện:a) Kiểm toán báo cáo tài chính;b) Dịch vụ bảo đảm đối với hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ trong việc lập và trình bày báocáo tài chính.2. Việc soát xét báo cáo tài chính bán niên, kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành và cáccông việc kiểm toán khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (nếu có) thực hiệntheo quy định của pháp luật có liên quan.Điều 5. Khuyến khích kiểm toánNgân hàng Nhà nước khuyến khích tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng dịchvụ kiểm toán độc lập để kiểm toán đối với các hạn chế nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động củatổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂĐiều 6. Thời gian lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lậpTrước khi kết thúc năm tài chính, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải lựa chọntổ chức kiểm toán độc lập theo quy định của Thông tư này để kiểm toán báo cáo tài chính, thực hiệndịch vụ bảo đảm đối với hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ trong việc lập và trình bày báocáo tài chính năm tài chính tiếp theo.Điều 7. Thẩm quyền lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập1. Hội đồng thành viên quyết định lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán tổ chức tín dụng làcông ty trách nhiệm hữu hạn.2. Đại hội đồng cổ đông quyết định lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán tổ chức tín dụnglà công ty cổ phần, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.3. Hội đồng quản trị quyết định lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán tổ chức tín dụng đượckiểm soát đặc biệt là công ty cổ phần.4. Tổng giám đốc (Giám đốc) quyết định lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán chi nhán ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thông tư số 51/2024/TT-NHNN NGÂN HÀNG NHÀ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM NƯỚC Độc lập - Tự do - Hạnh phúc VIỆT NAM --------------- -------Số: 51/2024/TT-NHNN Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2024 THÔNG TƯ QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI, TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NGÂN HÀNG, TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀICăn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 18 tháng 01 năm 2024;Căn cứ Luật Kiểm toán độc lập ngày 29 tháng 3 năm 2011;Căn cứ Nghị định số 102/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chứcnăng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Nghị định số146/2024/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điềucủa Nghị định số 102/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chứcnăng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Nghị định số26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra,giám sát ngành Ngân hàng đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 43/2019/NĐ-CP ngày 17tháng 5 năm 2019 của Chính phủ;Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng;Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về kiểm toán độc lập đốivới ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô, chi nhánh ngânhàng nước ngoài.Chương I QUY ĐỊNH CHUNGĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh1. Thông tư này quy định về kiểm toán độc lập báo cáo tài chính, thực hiện dịch vụ bảo đảm đối vớihoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính đối với ngânhàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô, chi nhánh ngân hàngnước ngoài.2. Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô, chi nhánh ngânhàng nước ngoài thực hiện kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật có liên quan và phải tuânthủ các Điều 11, 12, 13, 14 Thông tư này đối với các trường hợp sau đây:a) Thuê tổ chức kiểm toán độc lập đánh giá một phần hoặc toàn bộ hệ thống kiểm soát nội bộ theoyêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) quy định tạikhoản 3 Điều 57 Luật Các tổ chức tín dụng;b) Thuê tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán báo cáo tài chính, đánh giá thực trạng tài chính để làmcơ sở xây dựng phương án khắc phục theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước quy định tại khoản 4Điều 156 Luật Các tổ chức tín dụng;c) Thuê tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán báo cáo tài chính theo quy định tại khoản 1 Điều 167Luật Các tổ chức tín dụng;d) Thuê tổ chức kiểm toán độc lập để thực hiện kiểm toán độc lập phục vụ yêu cầu thanh tra, giámsát ngân hàng theo quy định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngànhNgân hàng.Điều 2. Đối tượng áp dụngThông tư này áp dụng đối với:1. Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô, chi nhánh ngânhàng nước ngoài (sau đây gọi là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài).2. Tổ chức kiểm toán độc lập, kiểm toán viên hành nghề, kiểm toán viên và các tổ chức, cá nhânkhác liên quan đến việc kiểm toán độc lập tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.Điều 3. Giải thích từ ngữTrong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Kiểm toán độc lập tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là việc kiểm toán viênhành nghề, tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán báo cáo tài chính, thực hiện dịch vụ bảo đảm đốivới hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính của tổchức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo hợp đồng kiểm toán.2. Tổ chức kiểm toán độc lập bao gồm doanh nghiệp kiểm toán và chi nhánh doanh nghiệp kiểmtoán nước ngoài tại Việt Nam.Điều 4. Phạm vi kiểm toán1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập theoquy định của Thông tư này để thực hiện:a) Kiểm toán báo cáo tài chính;b) Dịch vụ bảo đảm đối với hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ trong việc lập và trình bày báocáo tài chính.2. Việc soát xét báo cáo tài chính bán niên, kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành và cáccông việc kiểm toán khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (nếu có) thực hiệntheo quy định của pháp luật có liên quan.Điều 5. Khuyến khích kiểm toánNgân hàng Nhà nước khuyến khích tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng dịchvụ kiểm toán độc lập để kiểm toán đối với các hạn chế nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động củatổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂĐiều 6. Thời gian lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lậpTrước khi kết thúc năm tài chính, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải lựa chọntổ chức kiểm toán độc lập theo quy định của Thông tư này để kiểm toán báo cáo tài chính, thực hiệndịch vụ bảo đảm đối với hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ trong việc lập và trình bày báocáo tài chính năm tài chính tiếp theo.Điều 7. Thẩm quyền lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập1. Hội đồng thành viên quyết định lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán tổ chức tín dụng làcông ty trách nhiệm hữu hạn.2. Đại hội đồng cổ đông quyết định lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán tổ chức tín dụnglà công ty cổ phần, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.3. Hội đồng quản trị quyết định lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán tổ chức tín dụng đượckiểm soát đặc biệt là công ty cổ phần.4. Tổng giám đốc (Giám đốc) quyết định lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán chi nhán ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Thông tư số 51 năm 2024 Thông tư số 51 TTNHNN Thông tư Ngân hàng nhà nước Việt Nam Quy định về kiểm toán độc lập Tổ chức tín dụng phi ngân hàng Tài chính vi môTài liệu có liên quan:
-
Nguồn lực tài chính phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững ở Việt Nam
3 trang 272 0 0 -
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tài chính toàn diện
3 trang 183 0 0 -
Đầu tư công giai đoạn 2010-2019 và những vấn đề đặt ra cho giai đoạn mới
3 trang 136 0 0 -
Bài giảng Ngân hàng thương mại: Chương 1 - ThS. Lê Trung Hiếu
75 trang 126 0 0 -
Nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp thẩm định giá
4 trang 97 0 0 -
Yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh: Thực tiễn các công ty chứng khoán Việt Nam
3 trang 72 0 0 -
Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán
5 trang 51 0 0 -
Nâng cao hiệu quả cấp phát vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2020-2025
3 trang 44 0 0 -
3 trang 41 0 0
-
Phát triển tài chính toàn diện và giải pháp cho Việt Nam trong bối cảnh mới
4 trang 38 0 0