Thực trạng phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn Thừa Thiên Huế
Số trang: 5
Loại file: doc
Dung lượng: 69.00 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong phạm vi nghiên cứu này, các tác giả phân tích kết quả điều tra 105 doanh nghiệp, nhằm đánh giá đúng thực trạng phát triển các DNVN ở nông thôn Thừa Thiên Huế trong giai đoạn thực hiện Luật Doanh nghiệp. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn Thừa Thiên Huế TAP CHI KHOA HOC, Đai hoc Huê, Sô 43, 2007 ̣ ́ ̣ ̣ ̣ ́ ́ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở NÔNG THÔN THỪA THIÊN HUẾ Trần Văn Hoà Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới, các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVN) đang đứng trước nhiều cơ hội thuận lợi, đồng thời phải đối mặt với nhiều thách thức hết sức to lớn. Các DNVN ở nông thôn Thừa Thiên Huế, cũng đang nằm trong tình trạng chung đó. Trong phạm vi nghiên cứu này, chúng tôi phân tích kết quả điều tra 105 doanh nghiệp, nhằm đánh giá đúng thực trạng phát triển các DNVN ở nông thôn Thừa Thiên Huế trong giai đoạn thực hiện Luật Doanh nghiệp. 1. Phát triển về số lượng Đối với khu vực nông thôn, trong thời kỳ 1991 2006, số lượng các doanh nghiệp đăng ký kinh doanh chỉ bằng 23,7% trong tổng số doanh nghiệp trên toàn tỉnh. Hai loại hình doanh nghiệp được đăng ký thành lập nhiều nhất là doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn. Trong thời kỳ 1995 2004, các DNVN ở nông thôn đã tăng xấp xỉ 4 lần, từ 68 doanh nghiệp năm 1995 lên 264 doanh nghiệp năm 2004, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 16,3%. Mặc dù số lượng tuyệt đối tăng, nhưng tỷ trọng các DNVN ở nông thôn so với tổng số DNVN toàn tỉnh lại giảm từ 33,62% năm 2001, xuống còn 27,19% năm 2002 và 27,41% năm 2004. Đây cũng là thực trạng chung đối với các DNVN ở nông thôn trong cả nước. 2. Phân bố theo thành phần kinh tế và theo ngành Kết quả nghiên cứu cho thấy, các DNVN ở nông thôn thuộc thành phần kinh tế nhà nước chiếm tỷ trọng ngày càng giảm. Ngược lại, các doanh nghiệp ngoài nhà nước có xu hướng gia tăng, chiếm 98% trên tổng số DNVN ở nông thôn, trong đó doanh nghiệp tư nhân chiếm tỷ trọng cao nhất, tiếp theo là các hợp tác xã (HTX), công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) và công ty cổ phần. Tuy nhiên, trong những năm gần đây tỷ trọng các doanh nghiệp tư nhân đang có xu hướng giảm, nhường chỗ cho các công ty TNHH và công ty cổ phần. Đặc biệt là các công ty TNHH có tỷ trọng tăng từ 8,9% năm 2001 lên 14,7% năm 2004 và công ty cổ phần tăng tương ứng từ 2,6% lên 4,9%. Nếu xét theo nhóm ngành kinh tế, thì tỷ trọng các DNVN trong ngành công nghiệp trên tổng số doanh nghiệp nông thôn tăng từ 49,76% năm 2001 lên 52,08% năm 2004, trong khi tỷ trọng các doanh nghiệp trong ngành thương mại và ngành dịch vụ giảm. Nhóm ngành khai thác khoáng sản: Bao gồm các ngành khai thác đá, cát, 47 sạn, đất sét, đá vôi, thạch cao, nghiền đập chẻ đá, titan, than bùn và nước khoáng. Số lượng các DNVN ở nông thôn thuộc nhóm ngành này chiếm tỷ trọng rất nhỏ (1,89%), phần lớn các doanh nghiệp đều có quy mô nhỏ, phân tán manh mún, hình thành tự phát, trình độ kỹ thuật công nghệ thấp, thiếu sự quy hoạch quản lý thống nhất. Nhóm ngành công nghiệp chế biến: Bao gồm các ngành chế biến nông sản, thực phẩm; chế biến gỗ và các sản phẩm từ gỗ, tre, nứa, sản xuất giường tủ bàn ghế; dệt may; cơ khí; sản xuất sứ, thuỷ tinh, vật liệu xây dựng. Số lượng doanh nghiệp thuộc nhóm ngành này, tăng từ 21 doanh nghiệp năm 2001 lên 33 doanh nghiệp năm 2004. Tuy nhiên, tỷ trọng các doanh nghiệp nhóm ngành này trên tổng số DNVN ở nông thôn lại giảm từ 13,46% năm 2001, xuống 12,50% năm 2004. Nhóm ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước: Bao gồm ngành truyền tải và phân phối điện, nước và khí đốt. Đây là lĩnh vực mới xuất hiện nhằm phục vụ sinh hoạt và sản xuất ở nông thôn. Tỷ trọng các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành này tăng từ 1,28% năm 2001 lên 9,47% năm 2004. Loại hình doanh nghiệp chủ yếu là các hợp tác xã dịch vụ điện nước phục vụ sinh hoạt và sản xuất ở những khu vực nông thôn, nơi mà các doanh nghiệp Nhà nước khó có thể quản lý có hiệu quả. Nhóm ngành xây dựng: Bao gồm chuẩn bị mặt bằng, xây dựng công trình và hạng mục công trình, lắp đặt thiết bị, hoàn thiện các công trình xây dựng. Trong những năm gần đây, nhóm ngành này đã chiếm tỷ trọng cao (32,29%) trong tổng số DNVN ở nông thôn và có chiều hướng tăng. Đại đa số các DNVN trong nhóm ngành này đều hoạt động dưới loại hình doanh nghiệp tư nhân và một số công ty TNHH. Nhóm ngành thương mại: Bao gồm buôn bán và bảo dưỡng xe có động cơ, nông lâm sản nguyên liệu, lương thực, thực phẩm, đồ uống, dụng cụ gia đình và cá nhân, máy móc thiết bị và phụ tùng, vật liệu phi nông nghiệp, phế liệu, vàng bạc, đá quý... Nhóm ngành này có tỷ trọng doanh nghiệp lớn nhất trong tổng số các DNVN ở nông thôn Thừa Thiên Huế (34,85%), doanh nghiệp thuộc nhóm ngành này đại đa số là doanh nghiệp tư nhân, hình thành tự phát với quy mô nhỏ, phân tán rải rác và tập trung ở những trung tâm, thị trấn, thị tứ và khu dân cư tập trung. Nhóm ngành dịch vụ: Bao gồm các lĩnh vực kinh doanh chính như khách sạn, nhà hàng, vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc, tài chính tín dụng và các hoạt động dịch vụ xã hội và cộng đồng khác. Nhóm ngành này có số lượng doanh nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong tổng số DNVN ở nông thôn, trong đó có tới 24 doanh nghiệp trên tổng số 35 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận tải hàng hoá đường bộ và đường sông, dịch vụ kho vận. 3. Quy mô và cơ cấu vốn Thực trạng quy mô và cơ cấu vốn của các DNVN ở nông thôn qua kết quả điều tra, được trình bày ở Bảng 1. Vốn bình quân một DNVN ở nông thôn là 1,028 tỷ đồng, trong đó vốn chủ sở hữu chiếm 70%, tương đương 721 triệu đồng và vốn vay chiếm 30%, tương đương 307 triệu đồng. So sánh với mức vốn bình quân của doanh nghiệp ở nông thôn trong cả nước là 1,2 tỷ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn Thừa Thiên Huế TAP CHI KHOA HOC, Đai hoc Huê, Sô 43, 2007 ̣ ́ ̣ ̣ ̣ ́ ́ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở NÔNG THÔN THỪA THIÊN HUẾ Trần Văn Hoà Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới, các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVN) đang đứng trước nhiều cơ hội thuận lợi, đồng thời phải đối mặt với nhiều thách thức hết sức to lớn. Các DNVN ở nông thôn Thừa Thiên Huế, cũng đang nằm trong tình trạng chung đó. Trong phạm vi nghiên cứu này, chúng tôi phân tích kết quả điều tra 105 doanh nghiệp, nhằm đánh giá đúng thực trạng phát triển các DNVN ở nông thôn Thừa Thiên Huế trong giai đoạn thực hiện Luật Doanh nghiệp. 1. Phát triển về số lượng Đối với khu vực nông thôn, trong thời kỳ 1991 2006, số lượng các doanh nghiệp đăng ký kinh doanh chỉ bằng 23,7% trong tổng số doanh nghiệp trên toàn tỉnh. Hai loại hình doanh nghiệp được đăng ký thành lập nhiều nhất là doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn. Trong thời kỳ 1995 2004, các DNVN ở nông thôn đã tăng xấp xỉ 4 lần, từ 68 doanh nghiệp năm 1995 lên 264 doanh nghiệp năm 2004, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 16,3%. Mặc dù số lượng tuyệt đối tăng, nhưng tỷ trọng các DNVN ở nông thôn so với tổng số DNVN toàn tỉnh lại giảm từ 33,62% năm 2001, xuống còn 27,19% năm 2002 và 27,41% năm 2004. Đây cũng là thực trạng chung đối với các DNVN ở nông thôn trong cả nước. 2. Phân bố theo thành phần kinh tế và theo ngành Kết quả nghiên cứu cho thấy, các DNVN ở nông thôn thuộc thành phần kinh tế nhà nước chiếm tỷ trọng ngày càng giảm. Ngược lại, các doanh nghiệp ngoài nhà nước có xu hướng gia tăng, chiếm 98% trên tổng số DNVN ở nông thôn, trong đó doanh nghiệp tư nhân chiếm tỷ trọng cao nhất, tiếp theo là các hợp tác xã (HTX), công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) và công ty cổ phần. Tuy nhiên, trong những năm gần đây tỷ trọng các doanh nghiệp tư nhân đang có xu hướng giảm, nhường chỗ cho các công ty TNHH và công ty cổ phần. Đặc biệt là các công ty TNHH có tỷ trọng tăng từ 8,9% năm 2001 lên 14,7% năm 2004 và công ty cổ phần tăng tương ứng từ 2,6% lên 4,9%. Nếu xét theo nhóm ngành kinh tế, thì tỷ trọng các DNVN trong ngành công nghiệp trên tổng số doanh nghiệp nông thôn tăng từ 49,76% năm 2001 lên 52,08% năm 2004, trong khi tỷ trọng các doanh nghiệp trong ngành thương mại và ngành dịch vụ giảm. Nhóm ngành khai thác khoáng sản: Bao gồm các ngành khai thác đá, cát, 47 sạn, đất sét, đá vôi, thạch cao, nghiền đập chẻ đá, titan, than bùn và nước khoáng. Số lượng các DNVN ở nông thôn thuộc nhóm ngành này chiếm tỷ trọng rất nhỏ (1,89%), phần lớn các doanh nghiệp đều có quy mô nhỏ, phân tán manh mún, hình thành tự phát, trình độ kỹ thuật công nghệ thấp, thiếu sự quy hoạch quản lý thống nhất. Nhóm ngành công nghiệp chế biến: Bao gồm các ngành chế biến nông sản, thực phẩm; chế biến gỗ và các sản phẩm từ gỗ, tre, nứa, sản xuất giường tủ bàn ghế; dệt may; cơ khí; sản xuất sứ, thuỷ tinh, vật liệu xây dựng. Số lượng doanh nghiệp thuộc nhóm ngành này, tăng từ 21 doanh nghiệp năm 2001 lên 33 doanh nghiệp năm 2004. Tuy nhiên, tỷ trọng các doanh nghiệp nhóm ngành này trên tổng số DNVN ở nông thôn lại giảm từ 13,46% năm 2001, xuống 12,50% năm 2004. Nhóm ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước: Bao gồm ngành truyền tải và phân phối điện, nước và khí đốt. Đây là lĩnh vực mới xuất hiện nhằm phục vụ sinh hoạt và sản xuất ở nông thôn. Tỷ trọng các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành này tăng từ 1,28% năm 2001 lên 9,47% năm 2004. Loại hình doanh nghiệp chủ yếu là các hợp tác xã dịch vụ điện nước phục vụ sinh hoạt và sản xuất ở những khu vực nông thôn, nơi mà các doanh nghiệp Nhà nước khó có thể quản lý có hiệu quả. Nhóm ngành xây dựng: Bao gồm chuẩn bị mặt bằng, xây dựng công trình và hạng mục công trình, lắp đặt thiết bị, hoàn thiện các công trình xây dựng. Trong những năm gần đây, nhóm ngành này đã chiếm tỷ trọng cao (32,29%) trong tổng số DNVN ở nông thôn và có chiều hướng tăng. Đại đa số các DNVN trong nhóm ngành này đều hoạt động dưới loại hình doanh nghiệp tư nhân và một số công ty TNHH. Nhóm ngành thương mại: Bao gồm buôn bán và bảo dưỡng xe có động cơ, nông lâm sản nguyên liệu, lương thực, thực phẩm, đồ uống, dụng cụ gia đình và cá nhân, máy móc thiết bị và phụ tùng, vật liệu phi nông nghiệp, phế liệu, vàng bạc, đá quý... Nhóm ngành này có tỷ trọng doanh nghiệp lớn nhất trong tổng số các DNVN ở nông thôn Thừa Thiên Huế (34,85%), doanh nghiệp thuộc nhóm ngành này đại đa số là doanh nghiệp tư nhân, hình thành tự phát với quy mô nhỏ, phân tán rải rác và tập trung ở những trung tâm, thị trấn, thị tứ và khu dân cư tập trung. Nhóm ngành dịch vụ: Bao gồm các lĩnh vực kinh doanh chính như khách sạn, nhà hàng, vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc, tài chính tín dụng và các hoạt động dịch vụ xã hội và cộng đồng khác. Nhóm ngành này có số lượng doanh nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong tổng số DNVN ở nông thôn, trong đó có tới 24 doanh nghiệp trên tổng số 35 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận tải hàng hoá đường bộ và đường sông, dịch vụ kho vận. 3. Quy mô và cơ cấu vốn Thực trạng quy mô và cơ cấu vốn của các DNVN ở nông thôn qua kết quả điều tra, được trình bày ở Bảng 1. Vốn bình quân một DNVN ở nông thôn là 1,028 tỷ đồng, trong đó vốn chủ sở hữu chiếm 70%, tương đương 721 triệu đồng và vốn vay chiếm 30%, tương đương 307 triệu đồng. So sánh với mức vốn bình quân của doanh nghiệp ở nông thôn trong cả nước là 1,2 tỷ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Doanh nghiệp vừa và nhỏ Phát triển doanh nghiệp Hội nhập kinh tế Công nghiệp chế biến Cơ cấu vốn doanh nghiệpTài liệu có liên quan:
-
Thảo luận đề tài: Mối quan hệ giữa đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu
98 trang 343 0 0 -
6 trang 327 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 275 0 0 -
10 trang 250 0 0
-
5 trang 237 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 233 0 0 -
8 trang 230 0 0
-
23 trang 229 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 225 0 0 -
Tiểu luận quản trị học - Đề tài: 'Guanxi-Nghệ thuật tạo dựng quan hệ kinh doanh'
22 trang 224 0 0