Danh mục tài liệu

Tỉ lệ mẫn cảm với các dị ứng nguyên thông thường trên bệnh nhân viêm da cơ địa

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 299.59 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Viêm da cơ địa (VDCĐ) là một bệnh dị ứng thường gặp; tuy nhiên, vai trò của kháng thể IgE đặc hiệu với các dị nguyên thông thường chưa được hiểu rõ. Bài viết trình bày xác định tỉ lệ dương tính của IgE đặc hiệu với các dị ứng nguyên mẫn cảm trên bệnh nhân (BN) VDCĐ và khảo sát mối quan hệ giữa tỉ lệ mẫn cảm dị nguyên với đặc điểm dịch tễ học của BN VDCĐ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỉ lệ mẫn cảm với các dị ứng nguyên thông thường trên bệnh nhân viêm da cơ địa vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2020 Nhiễm khuẩn vết mổ: NKVM trước can thiệp 1. Bộ Y tế (2012), “Hướng dẫn phòng ngừa vàlà 14,2%, cao hơn trong 1 nghiên cứu tại BVĐK kiểm soát nhiễm khuẩn vết mổ”. 2. Bộ Y tế (2012), “Hướng dẫn phòng ngừa Viêmtỉnh Ninh Bình năm 2016 (6,7%) [6] và NKVM phổi bệnh viện trong các cơ sở khám bệnh, chữa5,83% tại Khoa phẫu thuật tiêu hóa BV hữu nghị bệnh”, (số 3671/QĐ-BYT ngày 27/9/2012).Việt Đức [7] sau can thiệp tỷ lệ NKVM là 6,8% 3. Bộ Y tế (2015), “Tổng quan về an toàn người(p TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2020admitted to Allergy & Clinical Immunology Unit, phòng khám Dị ứng – Miễn dịch Lâm sàng, BệnhUniversity Medical Center at Ho Chi Minh City from viện Đại học Y Dược TP.HCM trong khoảng thờiSeptember 2018 to March 2020. Allergen-specific IgEis evaluated by immunoblottings using a RIDA qLine® gian từ tháng 9/2018 đến tháng 3/2020 và đượcsystem. Results: 124 patients (49.01%) were định lượng IgE huyết thanh đặc hiệu bằngsensitized to at least one of the tested allergens. The phương pháp Immunoblot. Chúng tôi loại ra cácallergen with highest sensitization prevalence was BN VDCĐ được chẩn đoán đồng mắc các bệnh dịhouse dust mites (HDM), including Dermatophagoides ứng khác (viêm mũi dị ứng, hen dị ứng, dị ứngfarinae (34,4%), Dermatophagoides pteronyssinus thức ăn, dị ứng thuốc).(30%) and Blomia tropicalis (29.8%). The prevalenceof co-sensitization among the tested allergens were as Phương pháp đo IgE: Định lượng thôngfollow: 74 patients (29.2%) sensitized to both Df and qua bộ kit RIDA qLine (Hãng R – Biopharm AG)Dp; 71 patients (28.2%) sensitized to both Df and Bt; dựa trên nguyên lý Immunoblot.61 patients (24,2%) sensitized to both Dp and Bt; Phương pháp phân tích số liệu: Nhập và2.7% of patients sensitized to both bovine serum quản lý số liệu thô bằng Excel, xử lý số liệualbumin and beta-lactoglobulin; 1.8% of patientssensitized to all three types of protein (including thống kê bằng phần mềm SPSS 20.0.bovine serum albumin, beta-lactoglobulin, alpha- III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUlactalbumin). Conclusion: The prevalence ofsensitizations to common allergens in patients with 1. Đặc điểm dịch tễ học của dân sốatopic dermatitis was low. HDMs were the most nghiên cứu (Bảng 1). Trong 253 trường hợpcommon sensitized allergens; the co-sensitization đưa vào nghiên cứu, có 101 nam (39,9%) vàprevalence between cows milk proteins was low and 152 nữ (60,1%), tỉ lệ nữ:nam là 1,5:1,0. Độ tuổino co-sensitizations were noted between beef and any trung bình của dân số nghiên cứu là 25,04 ±cows milk proteins. Keyword: Atopic dermatitis, specific IgE, allergen. 21,40 (Tuổi nhỏ nhất là 1, tuổi lớn nhất là 81). Có 112 trường hợp là trẻ em (44,3%), 141I. ĐẶT VẤN ĐỀ trường hợp là người lớn (55,7%). Viêm da cơ địa (Atopic dermatitis) (VDCĐ) là Về đặc điểm nơi cư ngụ, chúng tôi thu thậpmột bệnh viêm da mạn tính, có những đợt bùng thông tin gồm 2 cấp hành chính Quận/Huyện/Thịphát xen kẽ với giai đoạn lui bệnh. Bệnh hay gặp xã- Tỉnh/Thành phố và phân chia đặc điểm nơiở trẻ em, tuy nhiên có thể kéo dài đến tuổi cư ngụ (thành thị, nông thôn) dựa theo cấptrưởng thành và cũng có khi gặp ở người lớn. hành chính thu thập được trong hồ sơ. TrongVDCĐ còn được cho là một trong các yếu tố dân số nghiên cứu, có 186 người ở thành thịnguy cơ dẫn đến sự mẫn cảm với các dị nguyên (73,5%) và có 67 người ở nông thôn (26,5%).trong môi trường, liên quan đến sự hình thành Trong số các BN VDCĐ, có 191 (75,5%)các bệnh dị ứng khác như hen suyễn và viêm trường hợp VDCĐ đơn thuần và 62 (24,5%)mũi dị ứng sau này [14]. Đa số các tác giả cho trường hợp có mày đay đồng mắc.rằng cơ chế bệnh sinh của VDCĐ là do hoạt hoá Trong dân số nghiên cứu, chúng tôi ghi nhậnđáp ứng miễn dịch theo con đường Th2, chủ yếu có 124 BN (49,01%) có IgE đặc hiệu dương tínhliên quan đến phản ứng quá mẫn qua trung gian với ít nhất 1 DƯN được test (BN có cơ địatế bào lympho T, có sự sản xuất kháng thể IgE atopy). Ngoài ra, có 80 (31,6%) trường hợpđặc hiệu với một số dị ứng nguyên (DƯN) không được định lượng IgE huyết thanh toàn phần, vớikhí hoặc thức ăn. Tuy nhiên, vai trò của IgE giá trị trung bình là 266,65 ± 426,47 (IU/mL) vàtrong sinh bệnh học của VDCĐ còn chưa được trung vị là 100,50.hiểu thấu đáo. Tại Việt Nam, chúng tôi ghi nhận Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ học của dân sốcó rất ít các nghiên cứu về về tỉ lệ xuất hiện IgE nghiên cứuđặc hiệu DƯN trên bệnh nhân (BN) VDCĐ. Do Tuổi trung 25,04 ±đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này để bình 21,40khảo sát tỉ lệ mẫn cảm IgE đặc hiệu DƯN thông Lứa tuổi Trẻ em 112 (44,3%)thường trên BN VDCĐ, giúp hiểu rõ hơn về vai N (%) Người lớn 141 (55,7%)trò của IgE đặc hiệu trong bệnh lý VDCĐ. Giới tính Nam 101 (39,9%) N (%) Nữ 152 (60,1%)II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...

Tài liệu có liên quan: