Tên chung quốc tế: Ticlopidine. Mã ATC: B01A C05. Loại thuốc: Thuốc kháng tiểu cầu. Dạng thuốc và hàm lượng Viên bao phim 250 mg (ticlopidin hydroclorid). Dược lý và cơ chế tác dụng Ticlopidin, dẫn chất thienopyridin, là thuốc ức chế ngưng tập tiểu cầu, làm suy giảm chức năng tiểu cầu bằng cách gây trạng thái giống như nhược tiểu cầu. Thuốc tương tác với glycoprotein IIb/IIIa của tiểu cầu để ức chế fibrinogen liên kết với tiểu cầu hoạt hóa. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ticlopidin TiclopidinTên chung quốc tế: Ticlopidine.Mã ATC: B01A C05.Loại thuốc: Thuốc kháng tiểu cầu.Dạng thuốc và hàm lượngViên bao phim 250 mg (ticlopidin hydroclorid).Dược lý và cơ chế tác dụngTiclopidin, dẫn chất thienopyridin, là thuốc ức chế ngưng tập tiểu cầu, làmsuy giảm chức năng tiểu cầu bằng cách gây trạng thái giống như nhược tiểucầu. Thuốc tương tác với glycoprotein IIb/IIIa của tiểu cầu để ức chếfibrinogen liên kết với tiểu cầu hoạt hóa. Glycoprotein IIb/IIIa là thụ thể củafibrinogen liên kết tiểu cầu bằng fibrinogen để tạo nên nút kết tụ; tác dụngnày làm co cục máu đông. Như vậy, ticlopidin ức chế ngưng tập tiểu cầu vàco cục đông máu.Ticlopidin kéo dài thời gian chảy máu, có tác dụng tối đa sau một số ngàyđiều trị; chức năng bất thường của tiểu cầu còn kéo dài trong một số ngàysau khi ngừng điều trị. Có thể một chất chuyển hóa nào đó của ticlopidin làchất có hoạt tính chống huyết khối, vì thuốc tương đối không có hiệu quả ứcchế ngưng tập tiểu cầu khi cho vào tiểu cầu in vitro, so với tác dụng trên tiểucầu lấy từ người bệnh đã uống thuốc này.Ở người khoẻ mạnh trên 50 tuổi, đã phát hiện có ức chế ngưng tập tiểu cầuđáng kể (trên 50%) do adenosin diphosphat trong vòng 4 ngày sau khi dùngticlopidin hydroclorid 250 mg, ngày 2 lần, và đạt tối đa (60 - 70%) sau 8 đến11 ngày. Liều thấp hơn gây ức chế ngưng tập tiểu cầu ít hơn và chậm hơn,còn những liều trên 250 mg, ngày 2 lần làm tăng tác dụng thêm chút ít,nhưng lại tăng tỷ lệ tác dụng không mong muốn.Sau khi ngừng ticlopidin, thời gian chảy máu và những thử nghiệm khác vềchức năng tiểu cầu trở về bình thường trong vòng 2 tuần ở phần lớn ngườibệnh.Trong thử nghiệm lâm sàng ở những người có các dấu hiệu báo trước củađột quỵ, ticlopidin làm giảm nguy cơ đột qụy gây hoặc không gây tử vongtrong thời gian nghiên cứu ít nhất 2 đến 5 năm.Trong thử nghiệm lâm sàng ở những người đã có đột quỵ trước do vữa độngmạch - huyết khối, ticlopidin làm giảm có ý nghĩa nguy cơ toàn thể của độtquỵ trong thời gian nghiên cứu 3 năm. Hiện nay, ticlopidin được dùng để dựphòng huyết khối trong những bệnh về mạch máu não và động mạch vành.Ticlopidin là thuốc gây nhiều rủi ro và rất độc. Thầy thuốc đa khoa khôngđược dùng thuốc này, mà phải do thầy thuốc chuyên khoa. Phải đánh giá đầyđủ tình trạng máu gồm cả đếm tiểu cầu và công thức bạch cầu, trước khi bắtđầu điều trị, rồi sau đó cứ 2 tuần một lần trong 3 tháng đầu, từ khi bắt đầuđiều trị với ticlopidin.Phải ngừng ticlopidin ngay trong trường hợp có giảm bạch cầu trung tính(dưới 1.500 bạch cầu trung tính/mm3) hoặc giảm tiểu cầu (dưới100.000/mm3). Cũng phải làm xét nghiệm máu trong vòng 2 tuần sau khingừng điều trị.Phải ngừng ticlopidin ngay trong trường hợp viêm họng, loét miệng, xuhướng chảy máu bất thường, chảy máu da nhẹ hoặc phân đe n. Phải ngừngđiều trị khi có vàng da. Không được tiếp tục điều trị cho tới khi loại trừ đượcchứng giảm bạch cầu hoặc giảm tiểu cầu.Khi có ban xuất huyết do giảm tiểu cầu huyết khối thì nên điều trị cho ngườibệnh bằng huyết tương tươi giàu tiểu cầu. Không được dùng đồng thờiticlopidin với những thuốc khác có tác động đến đông máu (heparin, thuốcchống đông máu uống hoặc thuốc chống viêm không steroid).Ðã có báo cáo chảy máu gây tử vong là biến chứng của liệu pháp phối hợp.Phải ngừng điều trị ticlopidin ít nhất một tuần trước khi phẫu thuật. Nếu cầnphải mổ khẩn cấp, có thể hạn chế nguy cơ chảy máu bằng methylprednisolon0,5 - 1 mg/kg, tiêm tĩnh mạch (có thể tiêm lặp lại), desmopressin 0,2 - 0,4microgam/kg tiêm tĩnh mạch hoặc bằng truyền tiểu cầu.Dược động họcSau khi uống một liều duy nhất 250 mg, ticlopidin được hấp thu nhanh vàđạt nồng độ đỉnh huyết tương khoảng 2 giờ sau khi uống và được chuyểnhóa mạnh. Hấp thu lớn hơn 80%. Uống thuốc cùng với thức ăn làm tăng20% diện tích dưới đường cong của ticlopidin.Ở người cao tuổi, nửa đời của ticlopidin, sau liều duy nhất 250 mg, khoảng12,6 giờ; dùng thuốc lặp lại ở liều 250 mg, ngày 2 lần, thì nửa đời thải trừcuối cùng tăng lên tới 4 đến 5 ngày và nồng độ ticlopidin trong huyết tươngđạt trạng thái ổn định sau khoảng 14 đến 21 ngày. 98% ticlopidin liên kếtthuận nghịch với protein huyết tương, chủ yếu với albumin và lipoproteinhuyết thanh. Sự liên kết với albumin và lipoprotein không bão hòa xảy ratrên một phạm vi nồng độ rộng. Ticlopidin còn liên kết với alpha1glycoprotein acid. Ở nồng độ đạt được với liều khuyên dùng, chỉ có 15%,hoặc ít hơn, ticlopidin trong huyết tương liên kết với protein này.Ticlopidin chuyển hóa mạnh ở gan, chỉ phát hiện số lượng rất nhỏ thuốcdưới dạng không biến đổi trong nước tiểu. Sau khi uống ticlopidin, 60% liềuthuốc có trong nước tiểu và 23% trong phân. Khoảng 1/3 liều thuốc bài tiếttrong phân là ticlopidin còn nguyên vẹn, có thể là được bài tiết trong mật.Khoảng 40 - 50% chất chuyển hóa lưu thông trong huyết tương liên kết đồnghóa trị với protein huyết tương, có thể do acyl - hóa.Ðộ thanh thải của ticlopidin giảm theo tuổi. Nồng độ đáy đạt trạng thái ổnđịnh ở người cao tuổi (tuổi trung bình 70) bằng khoảng gấp đôi so với ngườitrẻ tuổi.Chỉ địnhTiclopidin được chỉ định để làm giảm nguy cơ đột quỵ huyết khối ở ngườibệnh đã có đột quỵ huyết khối xảy ra trước đó và ở người có những dấu hiệubáo trước (ví dụ, cơn thiếu máu cục bộ nhất thời, thoáng mù một mắt hoặcmù thoáng qua [amaurosis fugax], rối loạn thần kinh do thiếu máu cục bộthần kinh có thể phục hồi, đột quỵ nhỏ).Vì ticlopidin có thể gây giảm bạch cầu trung tính và/hoặc mất bạch cầu hạt,có thể đe dọa tính mạng, nên phải dành ticlopidin để điều trị cho nhữngngười không thể dung nạp liệu pháp với aspirin trong trường hợp chỉ định đểdự phòng đột quỵ.Chống chỉ địnhChống chỉ định ticlopidin trong những trường hợp sau:Tạng chảy máu, loét dạ dày tá tràng, chảy máu trong sọ, bệnh về máu, giảmbạch cầu, giảm tiểu cầu, h ...
Ticlopidin
Số trang: 14
Loại file: pdf
Dung lượng: 159.60 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
dược học thuốc y học tài liệu về thuốc hoạt tính y dược các loại thuốc thông thườngTài liệu có liên quan:
-
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 189 0 0 -
Y học cổ truyền kinh điển - sách Tố Vấn: Thiên 4 : KIM QUĨ CHÂN NGÔN LUẬN
5 trang 64 0 0 -
Y học cổ truyền kinh điển - sách Tố Vấn: Thiên 31: NHIỆT BỆNH
5 trang 62 0 0 -
Y học cổ truyền kinh điển - sách Linh Khu: THIÊN 63: NGŨ VỊ LUẬN
4 trang 62 0 0 -
Y học cổ truyền kinh điển - sách Tố Vấn: Thiên 2 : TỨ KHÍ ĐIỀU THẦN LUẬN
5 trang 61 0 0 -
7 trang 48 0 0
-
5 trang 40 0 0
-
5 trang 38 0 0
-
5 trang 36 0 0
-
Section V - Drugs Affecting Renal and Cardiovascular Function
281 trang 34 0 0